Page 96 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
P. 96
7. KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH U TĂNG SINH MẠCH
TRONG Ổ BỤNG-TIỂU KHUNG
7.1. Chỉ định
- Nghi ngờ hoặc tổng kê u nội tiết của tụy, của gan hoặc của ruột non.
- Nghi ngờ hoặc tổng kê di căn tăng sinh mạch của gan, tụy hoặc của
khoang ổ bụng (ung thư thận, hắc tố,...).
7.2. Chuẩn bị người bệnh
- Bệnh nhân không dùng thức ăn đặc 3 giờ trước chụp.
- Tháo bỏ các vật dụng có tính cản quang ở vùng chụp để tránh nhiễu
ảnh.
- Tham khảo thêm một số thông tin về lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân (tiền sử dị ứng, suy thận...), từ đó định hướng có cần thiết phải
chụp thuốc cản quang hay không.
- Nên thu thập một số thông tin khác nếu có (như siêu âm, nội soi, chụp
bụng không chuẩn bị, các xét nghiệm...).
- Có thể cho người bệnh uống 500ml nước để tạo đối quang âm tính của
dạ dày.
7.3. Tư thế người bệnh
- Bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên bàn chụp, hai chân duỗi thẳng, hai
tay giơ cao đặt cạnh đầu.
- Các lớp cắt được thực hiện vào thời điểm nín thở sau hít vào một cách
thống nhất để vị trí các tạng ít bị thay đổi vị trí.
7.4. Các thông số kỹ thuật
- Cắt xoắn ốc.
- Tạo ảnh định khu trên mặt phẳng trán.
- Vùng cắt lớp từ sát trên vòm hoành tới khớp mu (40-50cm đầu-đuôi).
- Độ dày lớp cắt: tùy theo máy và các thông số tái tạo ảnh.
- Bước chuyển bàn: 0,7 – 1,3.
- Điện áp: 120 kV (100 kV với bệnh nhân gầy).
- Điện tích: 100 – 300 mAs (tùy theo cân nặng của bệnh nhân).
96