Page 92 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
P. 92
6. KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TỤY THƯỜNG QUI
6.1. Chỉ định
- Nghi ngờ hoặc tổng kê u tụy (ung thư biểu mô tụy, u nang tụy...).
- Nghi ngờ hoặc tổng kê viêm tụy mạn.
6.2. Chuẩn bị người bệnh
- Bệnh nhân không dùng thức ăn đặc 3 giờ trước chụp.
- Tháo bỏ các vật dụng có tính cản quang ở vùng chụp để tránh nhiễu
ảnh.
- Tham khảo thêm một số thông tin về lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân (tiền sử dị ứng, suy thận...), từ đó định hướng có cần thiết phải
chụp thuốc cản quang hay không.
- Nên thu thập một số thông tin khác nếu có (như siêu âm, nội soi, chụp
bụng không chuẩn bị, các xét nghiệm...).
- Không uống thuốc cản quang trước khi chụp nhằm phát hiện sỏi túi
mật, sỏi ống mật chủ, sỏi tụy... Có thể cho người bệnh uống 500ml nước để
tạo đối quang âm tính của dạ dày.
6.3. Tư thế người bệnh
- Bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên bàn chụp, hai chân duỗi thẳng, hai
tay giơ cao đặt cạnh đầu.
- Các lớp cắt được thực hiện vào thời điểm nín thở sau hít vào một cách
thống nhất để vị trí các tạng ít bị thay đổi vị trí.
6.4. Các thông số kỹ thuật
- Cắt xoắn ốc.
- Tạo ảnh định khu trên mặt phẳng trán.
- Vùng cắt lớp: Tùy thuộc vào thời điểm cắt.
+ Trước tiêm thuốc cản quang: Vùng cắt lớp từ sát trên vòm hoành tới
cực dưới hai thận, độ dài trường cắt khoảng 20 – 25 cm.
+ Sau tiêm thuốc cản quang: độ dài trường cắt khoảng 40 - 50 cm.
Trường hợp tổn thương lan rộng, vùng cắt lớp có thể từ sát trên vòm
hoành tới khớp mu.
- Độ dày lớp cắt: tùy theo máy và các thông số tái tạo ảnh.
- Bước chuyển bàn: 0,7 – 1,3
92