Page 34 - Kỹ năng giao tiếp
P. 34
1.2 . Nguyên tắc chào hỏi
Chào hỏi phải thể hiện sự tự nhiên, xuất phát từ tình cảm chân thành. Khi chào
hỏi đối tác giao tiếp chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Cách xưng hô khi chào cần phải đúng chuẩn mực: Ví dụ: chào cô, chào chú hay
chào chị, chào anh.
+ Người được ưu tiên trong giao tiếp bao giờ cũng được người khác chào trước
(người ít tuổi chào người nhiều tuổi, nhân viên chào thủ trưởng, người phục vụ chào
khách, chủ nhà phải chào khách…).
+ Chào trong trường hợp đông người:
- Nếu có người thân quen trong nhóm, phải chào cả nhóm, không nên chỉ chào
người thân quen. Nếu có khách phải chào khách trước, trừ trường hợp người thân quen
là người có địa vị cao sang hoặc rất cao tuổi cà đặc biệt được coi trọng (như lãnh đạo
cấp cao, già làng…)
- Trong các cuộc hội nghị, tiệc… không nên đi chào tất cả mọi người vì sẽ làm
ảnh hưởng đến hoạt động chung. Chỉ nên chào người chủ trì, chủ tiệc… và những
người đang ở bên cạnh mình, còn lại chỉ gật đầu, mỉm cười. Nếu bản thân là người có
địa vị cao chỉ cần giơ tay cao, mỉm cười và chào mọi người là đủ.
+ Khi chào người được ưu tiên trong giao tiếp phải ngả mũ.
+ Thái độ khi chào cần vui vẻ, nên nở nụ cười khi chào người khác
+ Có hành vi, cử chỉ nghiêm chỉnh khi chào: không vừa ăn, vừa uống, hay vừa đi
vừa chào; đứng thẳng người hay hơi cúi đầu khi chào; nhìn thẳng vào mắt người khách
khi chào…
+ Hỏi trong giao tiếp xã giao cần lịch sự không hỏi nhiều hay hỏi những điều bí
mật, riêng tư của người khác
1.3 . Cách thức chào hỏi
Khi chào hỏi không chỉ sử dụng ngôn ngữ nói mà còn có thể kết hợp với các
ngôn ngữ biểu cảm hoặc chỉ dùng ngôn ngữ biểu cảm.
Có nhiều cách chào, tùy vào đối tượng và hoàn cảnh khác nhau mà có cách chào
hỏi khác nhau:
- Mỗi nước, mỗi dân tộc có những cách chào khác nhau. Ví dụ : Nhật Bản chào
với tư thế đứng thẳng, hai tay để xuôi theo chỉ quần hoặc hay tay nắm vào nhau để
34
Tài liệu giảng dạy Môn Kỹ năng giao tiếp