Page 77 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 77
k: Hệ số có giá trị thay đổi theo nhiệt độ ghi ở bảng 5.
Bảng 5. Giá trị của k ở các nhiệt độ khác nhau
o
Nhiệt độ ( C) 15 20 25 30 35
K 0,0572 0,0582 0,0592 0,0601 0,0611
3.4.2. Máy đo pH
Trị số pH của một dung dịch được xác định bằng cách đo thế hiệu giữa điện
cực chỉ thị nhạy cảm với ion hydrogen (thường là điện cực thủy tinh) và một điện
cực so sánh (thí dụ điện cực calomel bão hoà).
Máy đo là một điện thế kế có trở kháng đầu vào gấp ít nhất 100 lần trở kháng
của các điện cực sử dụng. Hệ điện cực gồm điện cực chỉ thị nhạy cảm với ion
hydrogen (thường là điện cực thủy tinh) và một điện cực so sánh (ví dụ điện cực
calomel bão hoà).
Vận hành máy đo pH và hệ thống điện cực tuỳ theo sự chỉ dẫn của hãng sản
xuất.
Tất cả các phép đo đều cần phải tiến hành trong cùng một điều kiện nhiệt độ
o
khoảng từ 20 đến 25 C, trừ những trường hợp có quy định khác trong chuyên luận
riêng.
3.5.3. Phương pháp đo
Sử dụng các dung dịch đệm chuẩn có pH thích hợp để hiệu chuẩn thiết bị. Ví
dụ, nếu mẫu thử có pH khoảng 5,0 thì sử dụng dung dịch đệm chuẩn là 7,00 và một
dung dịch đệm chuẩn vùng acid như dung dịch đệm 4,00; còn khi mẫu thử có pH
khoảng 8,5 thì sử dụng dung dịch đệm chuẩn là 7,00 và một dung dịch đệm chuẩn
vùng base như dung dịch đệm 9,00.
Nhúng các điện cực vào trong dung dịch cần khảo sát và đo trị số pH ở cùng
nhiệt độ đo của các dung dịch đệm chuẩn khi chuẩn hóa máy.
Tất cả các dung dịch và dịch treo của chế phẩm khảo sát và các dung dịch
đệm chuẩn, phải được pha chế với nước không có lẫn carbon dioxyd.
73