Page 57 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 57

chuẩn là 10 ml dung dịch clorid mẫu 5 phần triệu Cl, thêm nước vừa đủ 15 ml.

                           Tiến hành và đánh giá kết quả như mô tả ở trên.

                     Xác định tro toàn phần của dược liệu

                                                                                                   o
                           Cân chính xác khoảng 1-3 g mẫu thử. Nung ở nhiệt độ không quá 450 C (dùng
                     chén sứ hoặc chén Pt) đến khối lượng không đổi. Xác định cắn tro và tính % tro

                     toàn phần theo dược liệu đã làm khô trong không khí (chén nung đã được xác định

                     khối lượng trước).

                           Chú ý: Cắn tro thu được phải trắng hoặc gần như trắng. Nếu cắn tro còn đen

                     chứng tỏ carbon chưa cháy hết, khi đó phải thêm một ít nước nóng, khuấy đều, lọc
                     qua giấy lọc không tro (giữ lấy cả nước lọc và cả cắn trên giấy lọc). Trước tiên cho

                     giấy lọc có cắn vào chén nung và đem nung đến khi cắn thu được gần như trắng.

                                                                                                      o
                     Sau cho tiếp phần nước lọc vào chén, làm bốc hơi đến khô, nung tiếp ở 450 C đến
                     khối lượng không đổi. Cân khối lượng và tính %  tro toàn phần.

                     Xác định tro sulfat
                           Cân chính xác khoảng 1 g mẫu cho vào chén nung (chén sứ hoặc Pt) đã biết

                     khối lượng, làm ẩm mẫu với acid sulfuric, đốt cẩn thận, rồi lại làm ẩm với acid

                                                 o
                     sulfuric và nung khô ở 800 C đến khối lượng không đổi. Cân. Từ đó tính % cắn tro.
                     Xác định tro tan trong nước

                           Đun sôi tro toàn phần (ở phần 1.2.3) với 25 ml nước trong 5 phút. Lọc qua
                     phễu xốp hoặc dùng giấy lọc không tro, rửa bằng nước nóng. Đem nung cắn 15 phút

                                                 o
                     (ở nhiệt độ không quá 450 C). Xác định khối lượng cắn không tan trong nước. Khi
                     đó:

                                Khối lượng tro tan trong nước là chênh lệch khối lượng giữa lượng tro

                     toàn phần và  lượng cắn không tan trong nước. Từ đó, tính % tro tan trong nước so
                     với dược liệu đã làm khô trong không khí.

                     3. Phương pháp hoá lý

                     3.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến

                           Là phương pháp phân tích xác định các chất dựa trên cơ sở sự hấp thụ các bức

                     xạ điện từ vùng tử ngoại (UV) và khả kiến (VIS) của các phân tử chất nghiên cứu.
                           3.1.1. Ánh sáng và màu sắc

                                                                53
   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62