Page 163 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 163
0,2 ml dung dịch kali iodid 10% (TT). Xuất hiện tủa vàng, đun sôi 1-2 phút tủa này
tan ra, để nguội, tủa lại xuất hiện như những mảnh vàng.
Citrat
A. Hòa tan khoảng 0,1 g chế phẩm trong 2 ml nước, nếu cần có thể trung tính
hóa dung dịch bằng dung dịch amoniac (TT), hoặc dùng một lượng dung dịch theo
chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 1 ml dung dịch calci clorid 10% (TT), dung dịch
vẫn trong. Đun sôi dung dịch, sẽ xuất hiện tủa trắng, tủa này tan trong dung dịch
acid acetic 6M (TT).
B. Hòa tan khoảng 0,1 g chế phẩm trong 2 ml nước, hoặc lấy 2 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm vài giọt dung dịch acid sulfuric loãng (TT),
đun đến sôi. Thêm vài giọt dung dịch kali permanganat (TT), lắc màu tím biến mất.
Chia dung dịch làm hai phần, một phần dung dịch thêm vài giọt dung dịch thủy
ngân (II) sulfat (TT), phần thứ hai thêm vài giọt nước brom (TT), sẽ xuất hiện tủa
trắng ở cả hai dung dịch.
Clorid
A. Hòa tan một lượng chế phẩm tương đương khoảng 2 mg clorid trong 2 ml
nước, hoặc lấy 2 ml dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Acid hóa bằng dung
dịch acid nitric 2 M (TT) và thêm 0,4 ml dung dịch bạc nitrat 4% (TT). Lắc và để
yên, tạo thành tủa lổn nhổn màu trắng. Lọc lấy tủa, rửa tủa ba lần, mỗi lần với 1 ml
nước. Thêm vào tủa 2 ml nước và 1,5 ml dung dịch amoniac 10 M (TT). Tủa tan dễ
dàng.
B. Cho vào ống nghiệm một lượng chế phẩm tương đương khoảng 10 – 50 mg
clorid. Đun nóng, sẽ giải phóng khí clo có mùi đặc biệt, khí này làm xanh giấy tẩm
hồ tinh bột có có kali iodid (TT) đã thấm nước.
Đồng (muối)
A. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 2 ml nước, hoặc lấy 2 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm vài giọt dung dịch kali ferocyanid (TT) sẽ có
tủa màu đỏ nâu không tan trong dung dịch acid acetic (TT).
B. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 2 ml nước, hoặc lấy 2 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm vài giọt dung dịch amoniac (TT) sẽ có tủa
159