Page 166 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 166
Cho cẩn thận (không trộn) dọc theo thành ống nghiệm 1 ml dung dịch sắt (II)
sulfat (TT). Ở miền tiếp giáp giữa hai chất lỏng xuất hiện một vòng màu nâu.
B. Trộn 0,1 ml dung dịch nitrobenzen (TT) với 2 ml dung dịch acid sulfuric
(TT), thêm một lượng chế phẩm đã tán nhỏ tương ứng khoảng 1mg nitrat hoặc một
lượng dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Để yên 5 phút, làm lạnh trong
nước đá vài phút, vừa lắc vừa thêm từ từ 5 ml nước, sau đó 5 ml dung dịch natri
hydroxyd 10M (TT) và 5 ml aceton (TT), lắc rồi để yên. Lớp chất lỏng ở trên có
màu tím thẫm.
Oxalat
A. Hòa tan khoảng 0,10g chế phẩm trong 5 ml nước, hoặc lấy 5 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 0,5 ml dung dịch calci clorid 10% (TT), sẽ có
tủa trắng, tủa tan trong acid vô cơ nhưng không tan trong dung dịch acid acetic 6M
(TT).
B. Hòa tan khoảng 0,10 g chế phẩm trong 5 ml nước, hoặc lấy 5 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Acid hóa bằng dung dịch acid sulfuric 10% (TT),
dung dịch này sẽ làm mất màu dung dịch kali permanganat (TT) khi đun nóng.
Peroxyd
A. Nhỏ 1 giọt dung dịch chế phẩm vào 10 ml dung dịch acid sulfuric 2% (TT),
thêm 2 ml ether (TT) và vài giọt dung dịch kali dicromat (TT), lắc. Lớp ether xuất
hiện màu xanh.
B. Lấy 1 ml dung dịch chế phẩm, acid hóa nhẹ bằng dung dịch acid sulfuric
10% (TT), thêm từng giọt dung dịch kali iodid (TT), sẽ giải phóng iod, làm xanh hồ
tinh bột (CT).
Phosphat
A. Hòa tan khoảng 50 mg chế phẩm trong 3 ml nước, hoặc lấy 3 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Acid hóa bằng dung dịch acid nitric loãng (TT),
thêm 2 ml dung dịch amoni molypdat sẽ xuất hiện tủa vàng.
B. Hòa tan khoảng 0,10 g chế phẩm trong 2 ml nước, hoặc lấy 2 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Trung tính hóa bằng dung dịch acid nitric loãng
(TT), hoặc dung dịch natri hydroxyd (TT). Thêm 1 ml dung dịch bạc nitrat 4% (TT)
162