Page 160 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 160
Phụ lục 4. CÁC PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH MỘT SỐ ION
Acetat
A. Đun nóng chế phẩm với cùng một lượng acid oxalic (TT). Hơi xông ra có
mùi acid acetic.
B. Hòa tan một lượng chế phẩm tương ứng với khoảng 30 mg acetat trong 3
ml nước, hoặc lấy 3 ml dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 0,25 ml
dung dịch lantan nitrat (TT), 0,1 ml dung dịch iod 0,1 N và 0,05 ml dung dịch
amoniac 2 M (TT). Đun nóng hỗn hợp cẩn thận đến sôi, sau vài phút xuất hiện tủa
màu xanh hoặc màu xanh thẫm.
Amoni (muối)
A. Hòa tan khoảng 0,2 g chế phẩm trong 2 ml nước, hoặc lấy 2 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 2 ml dung dịch natri hydroxyd 2 M (TT).
Đun nóng, sẽ xông ra khí có mùi đặc biệt và làm xanh giấy quỳ đỏ đã thấm nước.
B. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 5 ml nước, hoặc lấy 5 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 2 ml dung dịch thuốc thử Nessler (TT), hỗn
hợp có màu vàng hoặc tủa màu nâu.
Bạc (muối)
A. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 5 ml nước, hoặc lấy 5 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 3 ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT).
Xuất hiện tủa trắng lổn nhổn, tủa này không tan trong acid nitric loãng (TT), nhưng
tan trong dung dịch amoniac (TT).
B. Hòa tan khoảng 20 mg chế phẩm trong 5 ml nước, hoặc lấy 5 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm dần dần dung dịch amoniac (TT) sẽ có tủa
màu nâu xám. Tiếp tục thêm dung dịch amoniac (TT), tủa sẽ tan. Sau đó thêm vài
giọt formalin (TT), đun nóng. Dung dịch sẽ có tủa bạc kim loại bám vào thành ống
nghiệm (phản ứng tráng gương).
Bari (muối)
A. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 5 ml nước, hoặc lấy 5 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm vài giọt dung dịch acid sulfuric loãng (TT) sẽ
xuất hiện tủa trắng. Tủa này không tan trong acid hydrocloric 10% và acid nitric
156