Page 167 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 167
sẽ xuất hiện tủa vàng. Màu của tủa không thay đổi khi đun sôi, tủa tan khi thêm
dung dịch amoniac 10 M (TT).
Sắt (II) (muối)
Hòa tan một lượng chế phẩm tương ứng khoảng 10mg sắt (II) trong 1 ml
nước, hoặc lấy 1 ml dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 1 ml dung
dịch kali fericyanid (TT) sẽ xuất hiện tủa xanh lam. Tủa này không tan trong dung
dịch acid hydrocloric 2 M (TT).
Sắt (III) (muối)
A. Hòa tan một lượng chế phẩm tương ứng khoảng 0,10 mg sắt (III) trong 3
ml nước, hoặc lấy 3 ml dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 2 M (TT) và 1 ml dung dịch kali thiocyanat (TT). Dung dịch
có màu đỏ. Dùng 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1 ml dung dịch trên. Một ống cho
thêm 5 ml alcol amylic (TT) hoặc ether (TT), lắc và để yên, lớp dung môi có màu
hồng. Cho vào ống kia 3 ml dung dịch thủy ngân (II) clorid (TT), màu đỏ sẽ biến
mất.
Sulfat
A. Hòa tan khoảng 45 mg chế phẩm trong 5 ml nước, hoặc lấy 5 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric 2 M (TT) và
1 ml dung dịch bari clorid 5% (TT) sẽ có tủa màu trắng.
B. Thêm 0,1 ml dung dịch iod 0,1 N vào hỗn dịch thu được ở trên, hỗn dịch có
màu vàng (phân biệt với sulfid và dithionit) nhưng mất màu khi thêm từng giọt
dung dịch thiếc (II) clorid (TT) (phân biệt với iodat). Đun sôi hỗn hợp, không được
tạo thành tủa có màu (phân biệt với selenat và tungstat).
Sulfid
Hòa tan khoảng 0,10 g chế phẩm trong 2 ml nước, hoặc lấy 2 ml dung dịch
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT),
khí bay ra có mùi có mùi của hydrosulfid, khí này sẽ làm nâu hoặc đen giấy tẩm chì
acetat (CT) đã thấm nước.
Thuỷ ngân (muối)
A. Nhỏ 2-3 giọt dung dịch chế phẩm thử lên một miếng đồng phôi (TT) đã
163