Page 146 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 146
Thuốc hoàn là dạng thuốc rắn, hình cầu, được bào chế từ bột hoặc cao dược
liệu với các loại tá dược thích hợp, thường dùng để uống.
5.4.2. Phân loại
Trong Y học cổ truyền, tùy theo tá dược dính sử dụng mà người ta chia ra các
loại hoàn như sau:
Thủy hoàn: Là hoàn được điều chế với tá dược dính là nước,rượu, dấm, dịch
chiết dược liệu bằng phương pháp bồi viên và thường là hoàn nhỏ (khối lượng viên
dưới 0,5 g).
Hồ hoàn: Là hoàn dùng hồ tinh bột làm tá dược dính, điều chế bằng phương
pháp chia viên hay bồi viên, thường là hoàn nhỏ.
Mật hoàn: Là hoàn bào chế với tá dược dính là mật ong. Mật được luyện
thành châu, trộn với bột thuốc khi còn nóng và bào chế hoàn bằng phương pháp
chia viên. Hoàn chất mật thường gọi là “té”, khối lượng có thể đến 12 g, có thể chất
nhuận dẻo.
Lạp hoàn: Lạp hoàn được điều chế với sáp ong bằng cách đun chảy và vê viên
ở nhiệt độ gần nhiệt độ đông rắn của sáp, thường có khối lượng từ 0,3 g đến 0,5 g.
5.4.3. Yêu cầu chất lượng và phương pháp thử
5.4.3.1. Tính chất
Hoàn phải tròn, đều, đồng nhất về hình dạng, màu sắc khi bảo quản, có mùi
đặc trưng của dược liệu.
Hoàn mềm phải nhuận, dẻo.
5.4.3.2. Hàm ẩm
Hoàn mật ong, hoàn chứa cao đặc: Không quá 15 %.
Hoàn nước có kết hợp sirô, mật ong: Không quá 12 %.
Hoàn nước và hoàn hồ: Không quá 9 %.
Hoàn sáp không xác định hàm ẩm.
Tiến hành: theo phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục
9.6) hoặc Xác định hàm lượng nước bằng phương pháp cất với dung môi (Phụ lục
12.13, DĐVN V).
5.4.3.3. Độ rã
142