Page 138 - Bào chế
P. 138
Glycerin 280g
Nước tinh khiết 550ml
Hoặc
Acid stearic 24g
Triethanolamin 1g
Glycerin 13g
Nước tinh khiết 62g
+ Tá dược nhũ tương D/N dùng chất nhũ hoá diện hoạt:
Alcol cetylic 17g
Vaselin 25g
Tween 80 7g
Glycerin 15g
Nước tinh khiết vđ. 100g
Hoặc
Alcol stearylic 15g
Sáp ong 8g
Tween 80 3,75g
Span 80 1,25g
Sorbitol 7,5g
Nước tinh khiết vđ 100g
2. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ - SẢN XUẤT THUỐC MỠ
2.1. Phương pháp hoà tan.
2.1.1. Điều kiện áp dụng
Dược chất: Hoà tan trong tá dược hoặc trung một dung môi trung gian, có thể
trộn đều hoặc hoà tan với tá dược.
Tá dược: Thân dầu, thân nước và tá dược khan.
Cấu trúc của chế phẩm tạo thành thường là kiểu dung dịch (đa phần ở dạng dung
dịch keo) và hệ phân tán thuộc loại hệ đồng thể.
2.1.2. Các bước tiến hành
2.1.2.1. Chuẩn bị dược chất
Trong một số trường hợp, dược chất rắn có tốc độ hoà tan chậm, có thể làm tăng
tốc độ hoà tan bằng cách xay, nghiền.
2.1.2.2. Chuẩn bị tá dược
Nừu là hỗn hợp tá dược, cần phải phối hợp và lọc, tiệt khuẩn nếu cần. Chẳng
hạn: Tá dược có thể là hỗn hợp tá dược thân dầu nhóm hydrocarbon: Vaselin, dầu
parafin và parafin rắn. Lúc đó cần đun chảy, lọc.
Nếu là tá dược thân nước như PEG cũng cần phối hợp, đun chảy trước.
Nếu là tá dược tạo gel, cần có thời gian ngâm nguyên liệu tạo gel trong môi
trường phân tán để gel đồng nhất.
2.1.2.3. Hòa tan dược chất với tá dược
135