Page 11 - Giáo trình môn học đại cương hộ sinh
P. 11

Nghề hộ sinh có tầm quan trọng đối với việc nâng cao và duy trì sức khỏe. Người
               hộ sinh hiểu rằng chăm sóc sức khoẻ ban đầu không chỉ đơn  thuần là việc di dời các
               nguồn lực từ bệnh viện về cộng đồng; mà còn liên quan đến sự công bằng, quyền tiếp cận
               dịch vụ, quyền lực và chính trị. Phụ nữ không chỉ được cung cấp các dịch vụ chăm sóc
               sản khoa tại các bệnh viện, mà còn có thể được chăm sóc tại cộng đồng một cách trực
               tiếp, thích hợp với nhu cầu cụ thể của họ.

               2. Thực hành Hộ sinh dựa trên bằng chứng
                       Hộ sinh, giống như các nhân viên y tế khác, cần phải có sự phê phán về việc thực
               hành chuyên môn của chính mình. Điều này có nghĩa rằng họ nên xem xét lại những công
               việc chăm sóc mà họ đã thực hiện có đảm bảo dựa trên các bằng chứng khoa học hay chỉ
               dựa vào thói quen, phỏng đoán trong quá trình thực hành nghề.
                       Một yếu tố then chốt để phân tích việc thực hành nghề nghiệp là quá trình suy
               nghĩ-phản ánh về một sự kiện, kết quả và tác động của nó. Quá trình suy nghĩ phản ánh
               này có thể được thực hiện bởi người hộ sinh hoặc một nhóm các đồng nghiệp của mình
               (hộ sinh lẫn các nhân viên y tế khác). Quá trình phản ánh có tư duy giúp tạo ra các câu
               hỏi liên quan đến thực hành nghề nghiệp. Người hộ sinh sẽ muốn tìm tòi đọc các tài liệu
               đã nghiên cứu hoặc thực hiện nghiên cứu có liên quan đến các câu hỏi đã đặt ra. Kết quả
               nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi đó đồng thời bổ sung vào các bằng chứng cho việc thực
               hành nghề nghiệp của mình.
                       Việc thu thập các dữ liệu thường quy để phân tích cũng là một cách để người hộ
               sinh có thể đóng góp vào bằng chứng cho việc thực hành của họ. Ví dụ, các hộ sinh có
               thể ghi chép lưu giữ các số liệu liên quan đến sinh đẻ cho cơ sở y tế của họ. Ở mức đơn
               giản nhất, dữ liệu này sẽ nói cho các hộ sinh biết số trường hợp đẻ thường, số trường hợp
               mổ lấy thai, các can thiệp khác trong một khoảng thời gian nhất định. Số liệu này có thể
               được sử dụng để tính toán tỉ lệ và so sánh chúng với các thời điểm khác hoặc với cơ sở y
               tế khác

               3. Thông tin giao tiếp trong thực hành nghề hộ sinh
                       Trao đổi thông tin là nền tảng cho thực hành nghề hộ sinh an toàn. Người hộ sinh
               không thể đánh giá một cách hiệu quả nhu cầu của người phụ nữ, lập kế hoạch và đánh
               giá kết quả chăm sóc của mình nếu như không có những kỹ năng trao đổi thông tin hiệu
               quả.
                       Người hộ sinh được cho quyền chăm sóc suốt cuộc đời của người phụ nữ nhất là
               khi họ chuẩn bị sinh ra một thành viên mới của gia đình. Để có thế tối ưu hóa các cơ hội
               nhằm cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh được thể hiện trong các giai đoạn mang thai
               và sinh đẻ, người hộ sinh cần phải phát triển mối quan hệ với từng cá nhân phụ nữ một
               cách hiệu quả. Điều này có nghĩa là phải phát triển thật tốt các kỹ năng giao tiếp để đảm
               bảo làm cho người phụ nữ tin tưởng người hộ sinh để người hộ sinh hiểu được các nhu
               cầu của người phụ nữ và người hộ sinh có khả năng cung cấp đầy đủ thông tin thích hợp,
               hướng dẫn và giáo dục cho người phụ nữ. Người hộ sinh cũng cần phải có khả năng giao
               tiếp trao đổi thông tin với các đồng nghiệp khác, sử dụng các thuật ngữ chuyên môn thích
               hợp dưới mọi hình thức cả bằng văn bản và lời nói.
                       Giao tiếp thông tin được định nghĩa như:
   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16