Page 80 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe phụ nữ
P. 80

Pháp lệnh năm 2003
                  Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực
                  hiện kế hoạch hóa gia đình
                  1. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền:
                  a) Quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần
                  sinh phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động,
                  công tác, thu nhập và nuôi dạy con của cá nhân, cặp vợ chồng trên cơ sở
                  bình đẳng;
                  b) Lựa chọn, sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
                  2. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ:
                  a) Sử dụng các biện pháp tránh thai;
                  b) Bảo vệ sức khoẻ và thực hiện các biện pháp phòng, tránh các bệnh nhiễm
                  khuẩn  đường  sinh  sản  và  các  bệnh  lây  truyền  qua  đường  tình  dục,
                  HIV/AIDS;
                  c) Thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản,
                  kế hoạch hoá gia đình.
                  Lần sửa đổi năm 2008
                  “Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc
                  thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức
                  khỏe sinh sản
                  1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;
                  2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;
                  3. Bảo vệ sức khoẻ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn
                  đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực
                  hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.”
                  Lần sửa đổi năm 2010
                  Làm rõ hơn bản sửa đổi năm 2008 về những trường hợp không vi phạm quy
                  định sinh 1 hoặc 2 con.
                  1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc
                  dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy
                  giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính
                  thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
                  2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
                  3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
                  4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một
                  con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
                  5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả
                  hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã
                  được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
                  6. Cặp vợ chồng mà một hoặc cả hai người đã có con riêng (con đẻ), chỉ
                  sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Quy định này
                  không áp dụng cho trường hợp tái hôn giữa hai người đã từng có hai con
                  chung trở lên và hiện còn đang sống.
                                                                                               79
   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84   85