Page 67 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 67
- Polipeptit, như vỏ của các vi khuẩn than, dich hạch. Các polipeptit
này được tổng hợp từ các acid amin dang D.
- Polisaccarit là vỏ của các vi khuẩn còn lại.
1.3.5. Kháng nguyên lông (kháng nguyên H)
Nhiều trực khuẩn có lông, như các trực khuẩn đường ruột (trừ
Shigella), phẩy khuẩn tả, Helobacter, trực khuẩn mủ xanh...
1.4. Kháng nguyên của virus
1.4.1. Kháng nguyên nucleoprotein
Acid nucleic đóng vai trò là hapten, nhưng nucleoprotein (acid nucleic
cộng với capsid) là kháng nguyên hoàn toàn.
1.4.2. Kháng nguyên capsid
Đây là những kháng nguyên quan trọng, được dùng trong phân loại và
sản xuất vaccin của nhiều virus, ví dụ các Picornavirus.
1.4.3. Kháng nguyên envelop
Vỏ envelop thường là glycoprotein của gai nhú cắm trên màng dilipid.
Gai nhú là là thành phần quan trọng của một số loại vaccin, như HIV, các
Myxovirus…
2. Kháng thể
2.1. Định nghĩa: Kháng thể hay globulin là chất do cơ thể sinh ra dưới sự
kích thích của kháng nguyên và có khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng
nguyên.
2.2. Các loại kháng thể
Kháng thể là các globulin miễn dịch (Ig: Immuno globulin). Chia 5 loại
- IgM: là globulin có phân tử lớn nhất, xuất hiện sớm nhất khi tiếp xúc
với kháng nguyên.
- IgG: chiếm 80% lượng kháng thể có trong cơ thể, thời gian tồn tại lâu
nhất (20- 28 ngày), qua được rau thai. Xuất hiện muộn hơn IgM và thay thế
IgM.
- IgA có 2 loại IgA trong huyết thanh và IgA tiết tại chỗ.
- IgE có trong huyết thanh người bình thường với tỷ lệ rất thấp.
67