Page 68 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 68
NADHH sẽ cung cấp cho cơ thể 3ATP, còn nếu là FADH 2 sẽ chỉ bơm được
+
6H ra ngoài ty thể vì vậy chỉ tạo ra 2 ATP.
* Ý nghĩa của chuỗi hô hấp tế bào:
Tạo ra rất nhiều năng lượng cho tế bào dưới dạng ATP cung cấp cho các
quá trình hoạt động và chuyển hoá của tế bào sống.
* Sự phosphoryl-oxy hoá.
Sự giải phóng năng lượng trong quá trình vận chuyển điện tử (oxy hoá) ở
chuỗi vận chuyển điện tử được tích trữ dưới dạng ATP từ ADP và Pi nhờ quá
trình gọi là phosphoryl hóa.
* Sự phosphoryl hoá
- Sự phosphoryl hoá là sự gắn một gốc H 2PO 3 vào một phân tử chất hữu cơ
- Phản ứng phosphoryl hoá là phản ứng tổng hợp nên cần năng lượng và
enzym phosphoryl kinase.
R-H + HO-PO 3H 2 R-P + H 2O
- Phản ứng ngược lại là phản ứng khử phosphoryl.
R-PO H + H O RH + H PO 4
2
3 2
3
Trong quá trình này năng lượng được giải phóng bằng số năng lượng đã
dùng để tạo liên kết phosphat.
Phosphoryl hoá là một trong những phản ứng quan trọng bậc nhất trong
chuyển hoá chất. Nó đóng vai trò chủ yếu trong việc tích trữ và vận chuyển
năng lượng, hoạt hoá các chất.
* Quá trình phosphoryl-oxyhoá.
- Trong chuỗi vận chuyển điện tử, quá trình điện tử từ chất có thế năng
oxy hoá khử thấp tới chất có thế năng oxy hoá khử cao hơn là những quá trình
oxy hoá khử.
- Trong quá trình trên năng lượng giải phóng ra được sử dụng để tạo
ATP nhờ phosphoryl hoá ADP.
ADP + H 3PO 4 ATP + H 2O
64