Page 154 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 154
Đầu ngoài (đầu cùng vai) dẹt, rộng có diện khớp tiếp mỏm cùng xương vai.
1.2. Xương cánh tay
Là xương dài có 1 thân, 2 đầu; đầu trên khớp với ổ chảo xương bả vai,
đầu dưới khớp với diện khớp đầu trên 2 xương cẳng tay .
Đầu trên có chỏm xương hình 1/3 khối cầu hướng chếch lên trên, vào
trong tiếp khớp với ổ chảo xương vai. Cổ giải phẫu là chỗ thắt hẹp giữa chỏm
xương tiếp với đầu trên, ngoài chỏm và cổ giải phẫu có củ lớn ở ngoài và củ
nhỏ ở trong, giữa 2 củ là rãnh gian củ. Cổ phẫu thuật nơi nối giữa thân xương
và đầu xương thắt hẹp không rõ ràng là điểm yếu dễ bị gãy khi bị chấn thương.
Thân xương có 3 mặt, 3 bờ
Mặt trước trong giữa có lỗ nuôi xương, mào củ bé ở 1/3 trên, phía dưới
có cơ quạ cánh tay bám.
Mặt trước ngoài ở gần giữa có ấn Delta hình chữ V để cơ Delta bám,
dưới có cơ cánh tay bám.
Mặt sau có rãnh xoắn chếch xuống dưới, ra ngoài (hay gọi rãnh thần
kinh quay) có dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu nằm. Nên khi gãy,
hoặc tiêm bắp ở 1/3 giữa cánh tay sau dễ gây tổn thương dây thần kinh quay.
Đầu dưới cấu tạo bởi một khối có diện khớp, các hố và mỏm đi kèm
theo. Khối có diện khớp gọi là lồi cầu xương cánh tay gồm: chỏm con ở
ngoài tiếp khớp với đài quay (chỏm xương quay), ròng dọc ở trong tiếp khớp
với khuyết ròng rọc đầu trên xương trụ. Trước chỏm con có hố quay và trước
ròng dọc có hố vẹt, ở mặt sau có hố khuỷu. Hai bên lồi cầu xương cánh tay có
2 mỏm trên lồi cầu (ngoài và trong).
1.3. Xương cẳng tay
Gồm có 2 xương, thuộc loại xương dài, xương quay nằm ở ngoài, xương
trụ nằm ở trong giữa 2 xương có màng liên cốt bám, nhưng đầu dưới xương
quay thấp hơn đầu dưới xương trụ nên khi ngã chống bàn tay xuống đất toàn
bộ trọng lượng cơ thể dồn vào đầu dưới xương quay và làm gãy đầu này.
1.3.1. Xương quay
Là xương dài có 1 thân, 2 đầu.
150