Page 157 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 157
- Cơ ngực lớn là một cơ rộng, dày, hình quạt phủ phần trên thành ngực
- Cơ ngực bé là một cơ dẹt hình tam giác nằm sau cơ ngực lớn
- Cơ dưới đòn là cơ nhỏ hình trụ nằm dưới xương đòn
Một cơ tạo nên thành trong của nách: cơ răng trước
Các cơ vùng vai
Gồm các cơ đi từ xương vai đến xương cánh tay và gây nên các cử động
của cánh tay: cơ dưới gai, cơ trên gai, cơ dưới vai, cơ tròn lớn, cơ tròn bé
- Cơ dưới vai là một cơ rộng hinhg tam giác lấp đầy hố dưới vaicủa
xương vai và tạo nên một phần thành sau của nách
- Cơ trên gai và cơ dưới gai là cơ nằm ở hố trên gai và hố dưới gai của
xương vai
- Cơ tròn lớn và cơ tròn bé là hai cơ bám vào bờ ngoài xương vai. Cơ
tròn lớn ở dưới cơ tròn bé và góp phần tạo nên thành sua của nách.
Các cơ vùng delta
Vùng delta chỉ có một cơ: cơ delta.Cơ delta là một cơ dày và khỏe trùm
lên khớp vai và tạo nên ụ vai. Cơ này là vị trí thường dùng tiêm bắp
2.1.2. Mạch máu, thần kinh vùng nách
2.1.2.1. Đám rối thần kinh cánh tay
Đám rối thần kinh cánh tay được phát nguyên từ cổ, cấu tạo bởi các
ngành trước của dây thần kinh cổ V, VI, VII, VIII và dây thần kinh ngực I
(D I), các ngành này hợp thành các thân nhất:
- C V và C VI hợp thành thân nhất I.
- C VII cho ra thân nhất II.
- C VIII và L I (N I) hợp thành thân nhất III.
Từ các thân nhất cho ra các thân nhì:
- Thân nhất I, II hợp thành thân nhì trước ngoài.
- Thân nhất III cho ra thân nhì trước trong.
- Thân nhất I, II, III cho ra ba ngành sau hợp thành thân nhì sau.
Từ các thân nhì cho ra các dây thần kinh:
- Thân nhì sau cho ra dây thần kinh mũ và quay.
153