Page 156 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 156
Hàng dưới gồm 4 xương từ ngoài vào trong: Xương thang, xương thê,
xương cả và xương móc; mặt trên tiếp khớp với mặt dưới hàng trên, mặt dưới
tiếp khớp với đầu trên các xương đốt bàn tay.
1.5. Xương bàn tay
- Gồm 5 xương đốt bàn tay gọi tên thứ tự từ ngoài vào trong (từ xương
đốt bàn I đến xương đốt bàn V) đều thuộc xương dài nên có 1 thân và 2 đầu.
Đầu trên là nền có diện khớp tiếp khớp với xương cổ tay, hai bên tiếp
khớp với xương lân cận. Riêng xương đốt bàn I không có diện khớp bên và
xương đốt bàn II, V có một diện khớp bên.
Đầu dưới có chỏm xương hình bán cầu tiếp khớp với đốt I của các xương
đốt ngón tay.
- Gồm có 14 xương đốt ngón tay. Mỗi ngón có 3 đốt là đốt I (đốt gần),
đốt II (đốt giữa), đốt III (đốt xa), riêng ngón I (cái) có 2 đốt: đốt I và II.
Mỗi xương đốt ngón tay đều có thân đốt, đầu xương đầu gần gọi là nền
đốt tiếp khớp với xương đốt bàn tay hoặc xương đốt ngón ở trên. Đầu dưới
(đầu xa) là chỏm xương tiếp với xương đốt ở dưới.
2. Cơ, mạch máu, thần kinh chi trên
Các cơ chi trên thường được mô tả theo các vùng chi trên: vùng vai
nách, vùng cánh tay, vùng cẳng tay, vùng bàn tay. Theo tác dụng của cơ chi
trên còn được xếp theo các nhóm làm gây nên cử động của các phần (đoạn)
chi trên; cơ vận động đai ngực, cơ vận động cánh tay, cơ vận động cẳng tay,
cơ vận động bàn tay và ngón tay.
2.1. Vùng nách
2.1.1. Cơ vùng nách
Các cơ ở vai và nách là các cơ vây quanh đai ngực và đầu trên xương
cánh tay. Bao gồm 3 toán cơ tạo nên. Về chi phối thần kinh đều do đám rối
thần kinh cánh tay vận động
Các cơ vùng ngực
Gồm 3 cơ nằmg ở thành trước của nách: cơ ngực lớn, cơ ngực bé và cơ
dưới đòn
152