Page 155 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 155
Đầu gần nhỏ gọi là chỏm xương quay gồm: Mặt trên có hõm khớp tiếp
khớp chỏm con xương cánh tay, vành khớp bao quanh hõm khớp tiếp khớp
với khuyết quay của xương trụ, cổ xương quay là chỗ thắt hẹp ở dưới vành
khăn dài và chỗ lồi ở góc giữa cổ và thân vào phía trong gọi là lồi củ quay.
Thân xương hình trụ tam giác hơi cong ra ngoài có 3 mặt là mặt trước, mặt
sau, mặt ngoài
Ba bờ: Bờ trước, bờ sau, bờ trong. Bờ trong (bờ gian cốt) mỏng, sắc có
màng gian cốt bám.
Đầu xai hình một khối to, dẹt. Mặt trong lõm có diện khớp với xương
trụ, mặt ngoài và sau nhiều rãnh cho các gân cơ duỗi, dạng đi qua xuống bàn
tay, mặt trước cơ sấp vuông bám và mặt dưới có diện khớp với xương cổ tay
(xương thuyền, xương nguyệt), ở phía ngoài mặt dưới có mỏm trâm quay sờ
thấy được dưới da.
1.3.2. Xương trụ
Là xương dài nằm phía trong xương quay gồm 1 thân, 2 đầu.
Đầu trên to gồm có mỏm khuỷu ở sau-trên khớp với ròng dọc xương
cánh tay, Mỏm vẹt nhô ra trước ở dưới khớp vào hố vẹt xương cánh khi gấp
cẳng tay. Khuyết ròng dọc khớp với ròng dọc xương cánh tay và khuyết quay
tiếp khớp với vành khớp xương quay.
Thân xương hình lăng trụ tam giác có hai đầu, 3 mặt, mặt trước, mặt
sau, mặt trong; 3 bờ, bờ trước, bờ sau, bờ ngoài. Bờ ngoài (bờ gian cốt)
mỏng, sắc có màng gian cốt bám.
Đầu dưới nhỏ có vành khớp tiếp khớp với khuyết trụ xương quay, mỏm
trâm trụ cao hơn mỏm châm xương quay, sau mỏm có các rãnh để gan cơ
duỗi cổ tay trụ đi qua xuống bàn tay.
1.4. Xương cổ tay
Gồm có 8 xương xếp thành 2 hàng từ ngoài vào trong, mỗi hàng có 4 xương.
Hàng trên gồm xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp và xương
đậu ở phía trên tiếp khớp với đầu dưới xương cẳng tay ở dưới với các
xương ở hàng dưới.
151