Page 26 - Hóa phân tích
P. 26
Trong môi trường NH 4OH + NH 4Cl thì Mg(OH) 2 không kết tủa được vì
muối amoni (NH 4Cl) làm giảm sự phân ly của NH 4OH (pH = 8 - 9).
+
Amoni clorid có vai trò tăng nồng độ ion NH 4 trong hỗn hợp NH 4OH +
NH 4Cl để các cation nhóm V không tạo ra kết tủa, phân biệt được với các cation
nhóm IV. Hydrogen peroxyd có vai trò oxy hóa đối với cation nhóm IV được dùng
trong thuốc thử chung của nhóm V với mục đích loại hoàn toàn cation nhóm IV ra
khỏi dung dịch khi xác định nhóm V.
+
+
+
2.1.6. Cation nhóm VI: K , Na , NH 4
Các cation thuộc nhóm VI không có thuốc thử chung. Đây là điều khác biệt
của các cation nhóm VI với các nhóm còn lại có thuốc thử nhóm.
Các cation nhóm VI được chia làm 2 phân nhóm nhỏ:
- Phân nhóm 1: gồm các cation NH 4 , K ssđều kết tủa với thuốc thử chung là
+
+
NaHC 4H 4O 6 và acid tartric.
+
- Phân nhóm 2: cation Na không có thuốc thử chung.
+
+
+
+
Ion Na , K là các ion kim loại kiềm, ion NH 4 do phân tử NH 3 và ion H tạo
+
nên NH 4 không bền vững trong dung dịch kiềm và ở nhiệt độ cao.
+
+
NH 3 + H NH 4
-
+
NH 4 + OH NH 3 + H 2O
Các hợp chất hydroxyd (NaOH, KOH, NH 4OH), các muối (clorid, sulfat,
carbonat) đều dễ tan trong nước, do đó khi dùng acid hoặc kiềm làm thuốc thử
nhóm thì các cation nhóm VI không cho tủa.
Để tránh nhầm lẫn khi xác định cation nhóm VI phải tiến hành theo trình tự
+
+
+
NH 4 , K , Na .
2.2. Các anion
2-
-
-
-
-
2.2.1. Anion nhóm I: Cl , Br , I , S , NO 3
Các anion nhóm I chia làm 2 phân nhóm nhỏ:
-
- Phân nhóm 1: NO 3
-
2-
-
-
- Phân nhóm 2: Cl , Br , I , S
17