Page 167 - Hóa phân tích
P. 167
NaOH là chất dễ hút nước và bị carbonat hoá do CO 2 của không khí vì thế
NaOH không thoả mãn là chất gốc. Cho nên chỉ pha một dung dịch NaOH có
nồng độ xấp xỉ 0,1N, sau đó dùng một phép định lượng với một dung dịch chuẩn
khác đã biết nồng độ, từ đó tính ra nồng độ chính xác của NaOH.
Trước khi pha dung dịch NaOH, ta thường loại phần carbonat hoá của NaOH
bằng cách rửa nhanh NaOH với một ít nước cất, phần carbonat ở bên ngoài sẽ
tan ra được bỏ đi, phần NaOH còn lại coi như đã loại hết Na 2CO 3..
-Xác định nồng độ dung dịch vừa pha
Để xác định chính xác nồng độ dung dịch vừa pha, ta phải tiến hành định
lượng dung dịch này bằng một dung dịch chuẩn độ đã biết chính xác nồng độ.
Ví dụ:
Để xác định nồng độ dung dịch NaOH pha gần đúng, ta có thể dùng HCl
0,1N dựa trên phản ứng:
NaOH + HCl → NaCl + H 2O
Nồng độ NaOH thực được tính theo công thức:
V N .
N HCl HCl
NaOH
V NaOH
7.5. Hiệu chỉnh nồng độ dung dịch chuẩn độ
Muốn điều chỉnh nồng độ dung dịch vừa pha hoặc nồng độ của dung dịch
chuẩn độ đã bị thay đổi trong quá trình bảo quản phải dựa vào hệ số hiệu chỉnh
của dung dịch (ký hiệu K hc).
Hệ số hiệu chỉnh là tỷ số giữa nồng độ thực của dung dịch chuẩn độ với
nồng độ lý thuyết của nó, nghĩa là hệ số hiệu chỉnh cho biết nồng độ thực lớn
hơn hay nhỏ hơn nồng độ lý thuyết bao nhiêu lần.
Nếu gọi nồng độ thực của dung dịch là N T và nồng độ lý thuyết của dung dịch là
N LT ta có:
N
K hc T
N LT
Căn cứ vào trị số K hc tính được để tiến hành điều chỉnh nồng độ dung dịch
pha:
157