Page 166 - Hóa phân tích
P. 166
Do đó ta chỉ cần cân chính xác 0,6303 g H 2C 2O 4.2H 2O đem hoà tan trong
nước cho đủ 100 ml sẽ được dung dịch H 2C 2O 4 0,1N. Trong trường hợp giá trị
cân thực (m TH) khác với giá trị 0,6303 (m LT) ta có hệ số hiệu chỉnh:
m
K TH
hc
m LT
Khi đó nồng độ thực của dung dịch pha được sẽ là 0,1.K hc
Một số hoá chất, loại tinh khiết phân tích (PA) sau khi đã được làm khô trong
những điều kiện được chỉ dẫn thì được dùng làm chất chuẩn độ gốc. Ví dụ:
0
- Acid sulfanilic (C 6H 4NH 2SO 2H): sấy 100 - 105 C đến khối lượng không
đổi.
- Acid benzoic (C 6H 5COOH): làm khô trong bình hút ẩm có chứa silicagel
trong 24 giờ.
0
- Kali cromat (K 2CrO 4): nghiền nhỏ, sấy ở 100 - 110 C trong 3 đến 4 giờ.
0
- Kali dicromat (K 2Cr 2O 7): nghiền nhỏ sấy ở 105 C trong 4 giờ.
0
- Natri carbonat khan (Na 2CO 3): sấy khô ở 270 - 300 C đến khối lượng không
đổi.
0
- Natri clorid (NaCl): nung ở 500 - 650 C trong 40 đến 50 phút.
7.4.Pha gần đúng
Để pha dung dịch chuẩn độ từ hoá chất không tinh khiết (hoặc điều chỉnh
lại nồng độ dung dịch có thay đổi trong quá trình bảo quản) cần tiến hành các
bước:
-Pha dung dịch
+Áp dụng công thức tính lượng hoá chất cần lấy, nhưng do hoá chất
không tinh khiết nên khi pha thường phải cân lượng hoá chất lớn hơn lượng tính
toán.
+Cân chính xác một lượng hoá chất lớn hơn lượng hoá chất đã tính, hòa
tan trong bình định mức có dung tích bằng thể tích muốn pha, thêm nước vừa
đủ, lắc đều sẽ được dung dịch có nồng độ xấp xỉ bằng nồng độ dung dịch muốn
pha.
Ví dụ: pha dung dịch NaOH 0,1N
156