Page 131 - Hóa phân tích
P. 131
3.6.1. Acid: Acid có thể gây kết tủa một số chất. Ví dụ định lượng Na 2SiO 3 bằng
HCl. HCl còn có thể cho kết tủa với các kim loại bạc, chì.
2+
2+
Hoặc H 2SO 4 cho tủa Ba , Sr ,Pb
2+
3.6.2. H 2S
H 2S dễ làm tủa các kim loại nặng như chì, bạc, thủy ngân, bismuth,
đồng....Thường sau khi nung tủa, các sulfua sẽ chuyển thành oxyd hoặc sulfat như
calci sulfat, chì sulfat...
3.6.3. NH 4OH
Thường hay dùng NH 4OH để tủa các cation hóa trị 3,4 như Al , Fe ... Phần
3+
3+
lớn các tủa tạo thành có nhiều phân tử nước, khi nung nước sẽ bay đi chỉ còn lại
Al 2O 3, Fe 2O 3...
3.6.4. Amoni oxalat
2+
Dùng để tủa Ca
2+
+
3.6.5.Các cation Ag , Ba
2-
Dùng để tủa Cl SO 4 . Ví dụ với Cl dùng Ag , với SO 4 dùng Ba ...
2+
-
2-
+
-,
3.6.6. Các thuốc thử hữu cơ
Loại này rất quan trọng vì cho nhiều tủa đặc biệt như acid oxalic, acid acetic,
acid tartric... các thuốc thử này có nhiều ưu điểm:
- Chúng đặc hiệu hơn các chất vô cơ và chỉ tác dụng với một số ít chất
- Tủa thường lọc dễ dàng hơn các loại tủa với thuốc thử vô cơ.
- Vì có trọng lượng lớn nên sai số rất ít
- Có thể tống hợp được nên có thể tìm được loại thích hợp
4. Cách tính kết quả trong phân tích khối lượng
4.1. Trong phương pháp kết tủa
4.1.1 Thừa số chuyển F ( hệ số chuyển)
Thông thường dạng cân không phải là dạng cần tính hàm lượng. Vì vậy từ
khối lượng dạng cân phải tính khối lượng dạng cần xác định hàm lượng.
121