Page 12 - Giáo trình môn học tai mũi họng
P. 12
+ Viêm xoang hàm trên cấp: đau nhức quanh hố mắt.
+ Viêm xoang trán cấp: đau nhức vùng trước trán, giữa hai cung lông mày.
+ Viêm xoang sàng trước cấp: đau nhức ở vùng hốc mũi hoặc khoé mắt.
+Viêm xoang sàng sau cấp: đau ở đỉnh đầu lan tới vùng chẩm gáy.
- Ngạt mũi: có thể ngạt một bên hoặc cả hai bên.
- Chảy mũi: Nước mũi đặc, màu vàng đục, có thể lẫn máu, mủ
- Khám:
+ Sờ: ấn ngón tay vào mặt trước xoang, người bệnh thấy đau. Điểm Ewing (xoang
trán), hố nanh (xoang hàm), Grun wald (xoang sàng trước), vùng chẩm (xoang
sau).
+ Soi mũi: niêm mạc mũi nề đỏ, cuốn dưới cương tụ, đặt bông thấm Ephedrin
còn co hồi tốt. Cuốn giữa nề, khe giữa có mủ đọng
+ Viêm xoang do răng: khám răng có thể thấy sâu răng hoặc viêm quanh cuống
các răng số 4, 5, 6 hàm trên cùng bên với xoang viêm
+ X quang: phim Blondeau xoang bị mờ đều, đặc hoặc có vùng đặc phía dưới.
3.2.2. Viêm xoang mạn tính
- Không sốt hoặc đau đầu.
- Chảy nước mũi: thường xuyên mủ lúc đầu chảy mũi trong, sau đó chảy mũi
nhầy hoặc mủ, chảy mũi một hoặc hai bên kéo dài.
- Tắc, ngạt mũi: do dịch mủ ứ đọng trong hốc mũi gây ra, ngạt mũi lúc bên phải,
lúc bên trái, nếu cuốn mũi phì đại hoặc có políp thì ngạt lâu dài.
- Soi hốc mũi trước: mủ ở sàn mũi và ngách mũi giữa, niêm mạc mũi sung huyết,
phù nề, phì đại, cuốn mũi giữa thoái hoá hoặc có khối u ở trong hốc mũi.
- Chụp Xquang: chụp phim Blondeau thấy xoang bị mờ đều, mờ đặc hoặc có vùng
đặc phía dưới. Chụp cắt lớp vi tính xoang để chẩn đoán xác định.
3.3. Cách điều trị
3.3.1. Viêm xoang cấp tính
6