Page 69 - Giáo trình môn học nghiên cứu khoa học
P. 69
không thể liệt kê hết được các khả năng trả lời có thể xảy ra, hoặc muốn tìm
hiểu thêm về lý do tại sao đối tượng nghiên cứu lại chọn “có” hoặc “không”.
Ví dụ:
- Anh chị có hài lòng với công việc đang làm không?
Có:
Không: Nếu không vì sao?
- Anh chị có bị rủi ro do vật sắc nhọn trong 3 tháng gần đây không?
Có:
Không:
Nếu có, anh chị bị rủi ro khi đang làm việc gì?...............................
2.2.4. Câu trả lời cấu trúc theo thang điểm nhiều bậc
Thang điểm có hai cực, từ kém nhất đến tốt nhất. Thang điểm thông
thường có 4 - 5 bậc. Người trả lời phải chọn một mức điểm đã được ghi trên
thang điểm.
Ví dụ: Ông /bà cho biết chất lượng dịch vụ chăm sóc trong bệnh viện.
Rất kém 1 2 3 4 5 Rất tốt.
2.2.5. Câu trả lời bằng số
Đối với loại câu hỏi này, chỉ áp dụng khi người hỏi phải biết chắc là đối
tượng nghiên cứu đã có trải qua vấn đề mà mình muốn nghiên cứu.
Ví dụ: Lương và các khoản thu nhập bình quân của ông/bà hàng tháng
là...........................đồng.
2.2.6. Câu hỏi đúng sai
Dùng để đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của người được phỏng
vấn. Dưới đây là các ví dụ về kỹ thuật đặt câu hỏi đúng sai?
Câu tuyên bố khẳng định Đúng Sai
Có ba vị trí lấy nhiệt độ cơ thể
Thời gian đo nhiệt độ ở nách là 5 phút
69