Page 136 - Giáo trình môn học Chăm sóc sức khỏe trẻ em
P. 136

+ Tiền sử mang thai và trong cuộc đẻ: mẹ mắc bệnh, dùng thuốc, tiêm phòng, quản

                  lí thai nghén, những lần mang thai trước, quá trình chuyển dạ, các biện pháp can

                  thiệp trong cuộc đẻ, lí do tiến hành các can thiệp.

                  + Tình trạng trẻ sau đẻ: khóc, màu sắc da, cử động chi, bú sớm, đi ngoài phân su, đi

                  tiểu.

                  5.1.2.2 Thăm khám toàn diện trẻ: Có thể khám theo thứ tự lần lượt từ đầu mặt, thân

                  mình đến  ngón chân để đảm bảo trẻ được thăm khám toàn diện và hệ thống.

                  - Các dấu hiệu nguy hiểm:

                  + Đang co giật hoặc co giật trong đợt bệnh này

                  + Bỏ bú hoặc bú kém, nôn trớ: nếu có bà mẹ hãy yêu cầu bà mẹ cho trẻ bú để có


                  thể đánh giá bữa bú của trẻ. Nếu không cần phải biết chính xác trẻ ăn bữa gần nhất
                  cách đây bao lâu. Trẻ sơ sinh không được bú hoặc ăn trong 3 giờ đồng hồ có thể bị


                  hạ đường huyết, hạ nhiệt độ và trong tình trạng nguy hiểm.
                  + Không cử động hoặc chỉ cử động khi kích thích và không cử động sau đó. Trẻ sơ


                  sinh tỉnh táo khi thức trẻ sẽ cử động chân tay và quay đầu nhiều lần trong 1 phút.
                  Nếu trẻ ngủ hãy đề nghị bà mẹ và người nhà đánh thức trẻ dậy. Cần quan sát cử


                  động của trẻ sơ sinh trong suốt cả quá trình đánh giá trẻ. Nếu cần hãy kích thích trẻ

                  bằng cách búng hoặc vỗ vào gan bàn chân trẻ hoặc vỗ nhẹ tay để gây tiếng động,

                  đánh thức trẻ. Trẻ sơ sinh được xác định là ít cử động nếu thấy trẻ chỉ cử động khi

                  được kích thích và không cử động ngay sau đó. Ít cử động cũng là một dấu hiệu

                  chứng tỏ trẻ sơ sinh đang trong tình trạng nặng.

                  + Nôn tất cả mọi thứ

                  - Tư thế và cử động của trẻ: bình thường trẻ sơ sinh nằm ngửa tư thế tay và chân

                  hơi gấp, đầu quay về phía ngược lại so với thân. Khi thức trẻ cử động cả 2 tay và 2

                  chân liên tục và tự quay đầu về 2 phía

                  - Hô hấp

                  + Đếm nhịp thở trong 1 phút để phát hiện trẻ thở nhanh nhịp thở ≥ 60lần/phút, hoặc

                  thở chậm ≤ 30lần/phút:  vì trẻ sơ sinh thở không đều nên phải đếm nhịp thở của trẻ
                                                                                                            136
   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140   141