Page 101 - Giáo trình môn học Chăm sóc sức khỏe trẻ em
P. 101

3.4. Các biện pháp phòng còi xương cho trẻ: Muốn phòng bệnh còi xương phải

                  bắt đầu từ khi thai còn nằm trong bụng mẹ và tiếp tục trong năm đầu sau đẻ.

                  3.4.1 Đối với bà mẹ

                  - Lúc có thai và cho con bú phải ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng.

                  - Thường xuyên hoạt động ngoài trời.

                  - Uống vitamin D vào 3 tháng cuối của thời kỳ có thai: liều vitamin D 1000 - 1200

                  đơn vị/ngày hoặc uống 1 lần duy nhất vitamin D 100.000 - 200.000 đơn vị vào tháng

                  thứ 7 của thai kỳ nếu mẹ không có điều kiện tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

                  3.4.2 Đối với trẻ

                  - Đảm bảo trẻ được nuôi bằng sữa mẹ đúng cách.


                  - Ăn bổ sung đúng và đủ theo lứa tuổi, chú ý những loại thực phẩm giàu canxi và
                  vitamin D.


                  - Cai sữa mẹ khi trẻ trên 18 tháng tuổi, không nên cai sữa trước 12 tháng tuổi.
                  - Cho trẻ tắm nắng:


                  + Thời điểm tắm nắng: từ tuần thứ 2 sau đẻ có thể cho trẻ ra ngoài trời tắm nắng
                  đều đặn vào các buổi sáng khi trời không có gió, thời gian mỗi lần tắm phụ thuộc


                  vào tuổi và tình trạng của trẻ, thời gian tăng dần từ 5-20 phút.

                  + Không cho trẻ mặc nhiều quần áo khi tắm nắng. Đảm bảo ánh nắng mặt trời

                  chiếu tối đa vào da trẻ nhưng không được để trẻ bị nhiễm lạnh hoặc quá nóng (chú

                  ý nên tắm nắng khi trời ấm áp, thời gian tăng dần và tránh ánh sáng mặt trời chiếu

                  vào mắt trẻ).

                  - Uống vitamin D: Những trẻ có nguy cơ: trẻ đẻ non, thấp cân, trẻ phát triển nhanh,

                  không có điều kiện tắm nắng cho uống vitamin D 1 giọt = 500 đơn vị/ ngày, kéo

                  dài từ tuần thứ 2 sau đẻ đến 12 tháng tuổi, hoặc uống 1 liều 200.000 đơn vị vitamin

                  D có thể phòng còi xương trong 6 tháng.

                  4. Thiếu máu thiếu sắt

                      Thiếu máu là tình trạng giảm số lượng huyết sắc tố hay số lượng hồng cầu trong

                  1 đơn vị thể tích máu, số lượng huyết sắc tố hay số lượng hồng cầu trong 1 đơn vị
                                                                                                            101
   96   97   98   99   100   101   102   103   104   105   106