Page 111 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 111
- Nhận định tri giác người bệnh: Người bệnh tỉnh táo hay vật vã, lơ mơ?
- Nhận định tình trạng da, niêm mạc người bệnh:Thiếu máu cấp do chấn
thương thận, chấn thương bàng quang chảy máu biểu hiện da, niêm mạc nhợt
nhạt, toát mồ hôi, khám có mạch nhanh huyết áp hạ,xét nghiệm số lượng hồng
cầu giảm, huyết sắc tố giảm.
- Nhận định người bệnh có hội chứng sốc không? (người bệnh có thể có
sốc mất máu trong trường hợp đứt cuống thận, hoặc tổn thương phối hợp như
vỡ gan… có thể sốc do đau khi có kèm theo vỡ khung chậu…)
+ Sốc gặp trong 25-30% các trường hợp chấn thương thận.
+ Sốc xảy ra trong chấn thương thận với các thương tổn nặng như giập nát
thận, đứt cuống thận (12-15%), trong các trường hợp đa chấn thương(15-20%).
- Nhận định dấu hiệu sinh tồn người bệnh?
2.1.1.2. Cơ năng và thực thể
- Nhận định tình trạng chấn thương
+ Nhận định nguyên nhân chấn thương?
+ Chấn thương vị trí nào? Có sưng, nề, bầm tím không?
+ Có tổn thương phối hợp không? Là tổn thương gì? (có thể kèm theo chấn
thương gan, chấn thương tạng rỗng, chấn thương xương, chấn thương sọ
não…)
- Nhận định tình trạng đau của bệnh nhân: Người bệnh vị trí đau nào? mức
độ đau?tính chất đau?
+ Đa số chấn thương thận đều biểu hiện đau tức và co cứng cơ vùng thắt
lưng bên tổn thương. Đau tăng theo tiến triển của tổn thương thận, đau lan lên
góc sườn hoành, xuống hố chậu. Đau tăng lên là do khối máu tụ to nước tiểu
thấm ra vùng xung quanh thận thắt lưng. Đau vùng thắt lưng thường kèm theo
trướng bụng
+ Chấn thương niệu đạo trước thường có biểu hiện đau chói vùng đáy chậu
sau khi chấn thương.
+ Chấn thương bàng quang bệnh nhân thường đau âm ỉ, liên tục vùng hạ vị
sau chấn thương
110