Page 78 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 78

1.3. Hàng rào thể dịch

                       Các yếu tố bảo vệ sẵn có trong máu và các dịch của cơ thể là bổ thể, propecdin,

               interferon (ITF) và các kháng thể tự nhiên.

               1.3.1. Bổ thể
               1.3.1.1. Tính chất

                       Bổ thể là một hệ thống protein bao gồm 11 thành phần, sẵn có trong huyết thanh,

               thường bị hoạt hóa bởi phức hợp miễn dịch (một số trường hợp có thể bị hoạt hóa theo

               con đường tắt không cần phức tạp miễn dịch).

               1.3.1.2. Tác dụng sinh học
                       - Bổ thể khi được hoạt hóa bởi kháng thể và kháng nguyên (VSV) có thể làm tan

               các VK Gram âm, virus, Rickettsia và tiêu diệt các VK Gram dương. Bản thân bổ thể khi

               chưa hoạt hóa cũng có thể làm tan các virus.

                       - Bổ thể làm tăng sự kết dính miễn dịch và sự thực bào.

                       - Bổ thể có hoạt tính phản vệ.
                       - Tác dụng thu hút bạch cầu.

               1.3.2. Propecdin

                       Propecdin là một hệ thống protein có trong huyết thanh. Propecdin có các tác dụng

               sau:

                       - Propecdin kết hợp với zymozan (là một loại polisaccarit có trên bề mặt một số
               VSV) khi có xúc tác của ion Mg2+, như một kháng thể tự nhiên.

                       - Hoạt hoá bổ thể theo con đường tắt.

               1.3.3. Interferon (ITF)

               1.3.3.1. Tính chất

                       -  ITF  là  những  polypeptit  có  trọng  lượng  phân  tử  thấp  (20000  -  30000  dalton)
               không bị phân hủy bởi pH từ 2 đến 10.

                       - Nó không có tác dụng đặc hiệu kháng nguyên, nhưng lại có tính đặc hiệu loài

               (IFT của loài động vật nào sản xuất ra chỉ có tác dụng với loài đó),ITFtạo ra do virus này

               có tác dụng trên virus khác trong cùng loại động vật hoặc người.

                       - ITF xuất hiện rất nhanh (1 giờ sau khi tiêm chất kích thích interferonogen).

                                                             78
   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83