Page 79 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 79

- Trong cơ thể, ITF của tế bào này tiết ra có tác dụng với các tế bào xung quanh và

               qua đường máu tác dụng với các tế bào xa hơn.

                       - Có thể dùng ITF nội sinh (do kích thích cơ thể sản xuất) và ITF ngoại sinh (sản

               xuất in vitro) đề phòng và chữa một số bệnh (virus, ung thư).
               1.3.3.2. Các loại ITF, nguồn gốc và tác dụng

                       - ITF anpha: Do các tế bào xơ non, bạch cầu và biểu mô sản xuất, có tác dụng

               ngăn cản sự nhân lên của virus.

                       - ITF beta: do tế bào bạch cầu, xơ non và đại thực bào sản xuất. Có tác dụng ức

               chế tế bào ung thư trưởng thành và phân bào. ức chế sự nhân lên của virus.
                       - ITF gama do tế bào TCD  sản xuất có tác dụng hoạt hoá đại thực bào, NK và
                                                    4
               MHCII tăng cường sự tiêu diệt virus, còn gọi là ITF miễn dịch. Do tế bào lympho T sản

               xuất, tác dụng như một lymphokin có tác dụng điều hòa sự sản xuất kháng thể.

               1.3.4. Kháng thể tự nhiên (natural antibody)

                       Kháng thể tự nhiên là những kháng thể sẵn có trong máu, mà không rõ đã có sự
               tiếp xúc với kháng nguyên tương ứng. Tuỳ với một số lượng rất ít, nhưng kháng thể này

               đã làm tăng sự đề kháng đáng kể với kháng nguyên tương ứng hoặc kháng nguyên chéo.

               Vì vậy kháng thể này sẵn có và nó làm tăng khả năng miễn dịch.

               1.4. Miễn dịch chủng loại

                       Các  loài  động  vật  khác  nhau  có  khả  năng  đề  kháng  không  giống  nhau  với  các
               VSV.  Ngay  trong  cùng  một  loại  động  vật,  nhưng  sự  đề  kháng  cũng  có  sự  khác  biệt.

               Người ta đã nghiên cứu và thấy 70% người Mỹ da đen có sự đề kháng với ký sinh trùng

               sốt rét Plasmodium vivax, ngược lại những người Mỹ da trắng hoàn toàn nhạy cảm với

               ký sinh trùng này. Sự khác biệt này là do ở bề mặt hồng cầu người Mỹ da đen thiếu các

               phân tử tiếp nhận cho P. vivax, còn ở người Mỹ da trắng thì không có hiện tượng này.
               Thực chất miễn dịch chủng loại là phụ thuộc vào di truyền chủng loại động vật.

               3. Hệ thống phòng ngừa đặc hiệu (còn gọi là miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch thu được)

                       Hệ thống phòng ngừa tự nhiên rất quan trọng, vì nó chống đối tức thì với các VSV

               gây bệnh. Nhưng với các VSV có độc lực cao, cơ thể cần có hệ thống phòng ngự đặc




                                                             79
   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84