Page 137 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 137

- Trên môi trường thạch máu, tụ cầu vàng phát triển nhanh, tạo tan máu hoàn toàn. Tụ

               cầu vàng tiết ra 5 loại dung huyết tố (hemolysin): , , , , .

               - Trên môi trường canh thang: tụ cầu vàng làm đục môi trường, để lâu nó có thể lắng cặn.

               1.3. Khả năng đề kháng
                       Tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiệt độ và hoá chất cao hơn các vi khuẩn

                                                          o
               không có nha bào khác. Nó bị diệt ở 80 C trong một giờ (các vi khuẩn khác thường bị
                         o
               diệt ở 60 C trong 30 phút). Khả năng đề kháng với nhiệt độ thường phụ thuộc vào khả
                                                   o
               năng thích ứng nhiệt độ tối đa (45 C) mà vi khuẩn có thể phát triển. Tụ cầu vàng cũng có
               thể gây bệnh sau một thời gian dài tồn tại ở môi trường.
               1.4. Sự kháng kháng sinh

                       Sự kháng lại kháng sinh của tụ cầu vàng là một đặc điểm rất đáng lưu ý. Đa số tụ

               cầu kháng lại penicillin G do vi khuẩn này sản xuất được enzym penicillinase nhờ gen

               của  R-plasmid.  Một  số  còn  kháng  lại  được  methicillin  gọi  là  methicillin  resistance  S.

               aureus (viết tắt là MRSA), do nó tạo ra được các protein gắn vào vị trí tác động của
               kháng sinh. Hiện nay một số rất ít tụ cầu còn đề kháng được với cephalosporin các thế hệ.

               Kháng sinh được dùng trong các trường hợp này là vancomycin.

               1.5. Tính chất sinh vật hoá học

                       Tụ cầu có hệ thống enzym phong phú, những enzym được dùng trong chẩn đoán

               là:
                      -  Coagulase có khả năng làm đông huyết tương người và động vật khi đã được

               chống đông. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt tụ cầu vàng với các tụ cầu

               khác. Coagulase có ở tất cả các chủng tụ cầu vàng. Hoạt động của coagulase giống như

               thrombokianase tạo thành một "áo fibrinogen" trong huyết tương.

               Coagulase có 2 loại: một loại tiết ra môi trường - gọi là coagulase tự do và một loại bám
               vào vách tế bào - gọi là coagulase cố định.

                      -  Catalase  dương  tính.  Enzym  này  xúc  tác  gây  phân  giải  H O     O   +  H O.
                                                                                            2
                                                                                         2
                                                                                                          2
                                                                                                   2
               Catalase có ở tất cả các tụ cầu mà không có ở liên cầu.
                      -  Lên enzym đường mannitol.

                      -  Desoxyribonuclease là enzym phân giải ADN.

                                                            137
   132   133   134   135   136   137   138   139   140   141   142