Page 116 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 116

Hình 4.13. Nang ấu trùng sán lợn dưới da và ở mắt

                  6.5.2. Chẩn đoán cận lâm sàng

                  6. 5.2.1. Chẩn đoán sán dây trưởng thành

                        - Xét nghiệm phân đại thể phát hiện đốt sán dây.

                        - Xét nghiệm vi thể tìm trứng sán dây trong phân. Sán dây không có lỗ đẻ

                  nên ít khi thấy trứng sán trong phân (có 22,5% thấy trứng sán dây trong phân

                  người nhiễm sán dây trưởng thành).

                        -  Xét  nghiệm  miễn  dịch  tìm  kháng  nguyên  trong  phân  bằng  kỹ  thuật

                  ELISA.

                  6.5.2.2. Chẩn đoán bệnh ấu trùng sán lợn

                        - Sinh thiết nang sán dưới da, ép dưới lam kính tìm ấu trùng sán (nhìn thấy

                  đầu sán với các vòng móc).

                        - Chụp cắt lớp vi tính (CT) não (các nang sán là những nốt dịch có chấm

                  mờ, kích thước 3-5 mm, có nang 10 mm, rải rác có nốt vôi hoá). Có thể chụp

                  cộng hưởng từ (MRI) sẽ phát hiện được chính xác hơn so với CT.

                        - Phát hiện kháng thể trong máu bằng kháng nguyên đặc hiệu hoặc phát

                  hiện  kháng  nguyên hoà  tan  trong  máu  bằng  kháng  thể  đơn  dòng  sử  dụng  kỹ

                  thuật chẩn đoán huyết thanh học (ELISA).

                        - Soi đáy mắt để xác định bệnh ấu trùng sán lợn cho những trường hợp nghi

                  ngờ sán ở mắt gây nhức sau nhãn cầu, tăng nhãn áp, giảm thị lực...

                        - Làm công thức máu có thể có bạch cầu ái toan tăng.

                  6.6. Điều trị bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn

                  6.6.1. Nguyên tắc

                                                              113
   111   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121