Page 121 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 121
1.3. Dịch tễ học
Tại Việt Nam trường hợp đầu tiên được Nguyễn Văn Hoà thông báo năm
1963. Ba loài G. spinigerum, G. hispidum, G. doloresi được xác định có mặt ở
Việt Nam. Có hàng trăm bệnh nhân nhiễm Gnathostoma được xác định tại khu
vực miền Nam (Lê Thị Xuân và cs, 2001).
1.4. Tác hại
Ấu trùng ký sinh ở dưới da và mô mềm, ở hệ thần kinh, gan, phổi, mắt,
tai, mũi...gây nhức, ngứa, phù nề.
1.5. Chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán ấu trùng giun trên người chủ yếu phối hợp lâm sàng, sinh thiết
và phản ứng miễn dịch ELISA.
Điều trị bằng Albendazole.
2. GIUN ĐŨA CHÓ (Toxocara)
Giống giun Toxocara thuộc họ giun đũa Ascarididae, liên quan đến
người chủ yếu là giun đũa chó Toxocara canis và giun đũa mèo Toxocara cati.
Giun đũa Toxocara canis ký sinh ở ruột non của chó và Toxocara cati ký
sinh ở ruột non của mèo. Chúng đẻ trứng theo phân ra ngoài và chó/mèo ăn phải
trứng sẽ bị nhiễm giun trưởng thành. Có trường hợp ấu trùng giun qua nhau thai
hay sữa từ chó mẹ sang chó con.
2.1. Hình thể
Giun đũa chó trưởng thành, hình thể giống như giun đũa non ở người (A.
lumbricoides). Giun đũa cái có kích thước 8-13 cm và giun đực 5-8 cm.
Trứng màu vàng nâu, có kích thước 75-80 x 65-70 m.
Hình 5.3. Trứng giun đũa chó
2.2. Chu kỳ
Chu kỳ của Toxocara canis tương tự chu kỳ sinh học của giun đũa người
Ascaris lumbricoides. Giun trưởng thành đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại
118