Page 74 - Hóa phân tích
P. 74
Bảng 7.1: Khoảng pH đổi màu của một số chỉ thị
Đặc Màu Khoảng
Nồng độ Dung tính pH
Chỉ thị Dạng Dạng
% môi chỉ chuyển
acid base
thị màu
Alizarin vàng 0,1 Nước Acid Vàng Tím 10,1 - 12,0
Thymolphtalein 0,1 Cồn 90% Acid Không Xanh 9,3 - 10,5
Phenolphtalein 0,1 và 1,0 Cồn 90% Acid Không Hồng 8,0 - 10,0
0,05 Cồn 20% Acid Không Hồng 7,4 - 9,0
Đỏ trung tính 0,1 Cồn 60% Base Đỏ Vàng gạch 6,8 - 8,0
Bromotimol xanh 0,05 Cồn 20% Acid Vàng Xanh 6,0 - 7,6
Methyl đỏ 0,1 và 0,2 Cồn 60% Base Đỏ Vàng 4,2 - 6,2
Bromocrezol lục 0,02 Cồn 20% Acid Vàng Xanh 4,0 - 5,4
Methyl da cam 0,1 Nước Base Hồng Vàng 3,1 - 4,4
(Heliantin)
Bromophenol xanh 0,1 Nước Acid Vàng Nâu 3,0 - 4,6
3. Chọn chất chỉ thị trong định lượng acid - base
Việc lựa chọn chất chỉ thị trong mỗi phép phân tích thể tích là việc làm rất
quan trọng. Thông thường, người ta chỉ có thể tính toán được nồng độ của các chất
nếu biết điểm tương đương của phép chuẩn độ. Và chất chỉ thị phù hợp sẽ cho ta
biết chính xác điểm tương đương vì vậy chất chỉ thị gây ảnh hưởng trực tiếp đến
tính toán kết quả phân tích.
Nguyên tắc chọn chỉ thị cho một phép định lượng bằng phương pháp acid -
base là sao cho khoảng pH đổi màu của chỉ thị nằm trong bước nhảy pH của đường
cong chuẩn độ. Do đó, trong các phép chuẩn độ người ta cần nghiên cứu kĩ về
69