Page 25 - Hóa phân tích
P. 25
+
Lấy 2-3 giọt dung dịch chứa K cho vào ống nghiệm, thêm 2 giọt dung
dịch acid tartric, dùng đũa thủy tinh cọ vào thành ống nghiệm sẽ xuất hiện kết
tủa trắng.
K + H 2C 4H 4O 6 KHC 4H 4O 6 ↓ + H
+
+
+ Với acid picric C6H3O7N3:
Ion K tác dụng với thuốc thử acid picric cho kết tủa màu vàng.
+
+ Với thuốc thử Garola:
+
Cation K tác dụng với thuốc thử Garola (dung dịch natri cobaltinitrit
10% mới pha) cho tủa màu vàng.
+
+
2K + Na 3[Co(NO 2) 6] 2Na + K 2Na[Co(NO 2) 6] ↓
màu vàng
+
- Phản ứng của ion Na :
+Với thuốc thử Streng (magnesi uranyl acetat):
Nhỏ 1 giọt dung dịch chứa cation Na lên kính tiêu bản và làm bay hơi
+
đến khô. Đặt bên cạnh 1 giọt dung dịch thuốc thử Streng (magnesi uranyl acetat
trong môi trường acid acetic loãng). Dùng đũa thủy tinh nối dung dịch thuốc thử
+
và phần còn lại của dung dịch thử với nhau. Ion Na tác dụng với thuốc thử
Streng cho tủa màu vàng lá mạ và nhận biết chúng bằng kính hiển vi (hình 7.1).
-
+
Na + Mg (UO2)3 (CH3COO)8 + CH3COO → NaMg(UO2)3(CH3COO)9
+ Thử màu ngọn lửa:
Đốt các muối natri trên ngọn lửa không màu thì ngọn lửa sẽ có màu vàng.
Phản ứng này rất nhạy, cần rửa sạch dây bạch kim trước khi dùng và ngọn
lửa màu vàng tồn tại trong vài giây.
3.6.3. Sơ đồ xác định cation nhóm VI
20