Page 116 - Hóa phân tích
P. 116
chất A,B. Đây là phương pháp sắc ký rửa giải và sắc đồ thu được gọi là sắc đồ rửa
giải. Vị trí của pic trên trục thời gian là cơ sở để định tính chất tương ứng và diện
tích dưới pic hay chiều cao của pic là đặc trưng định lượng của chất.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sắc ký
3.4.1. Tốc độ di chuyển của các chất
Tốc độ di chuyển của một chất có thể được đặc trưng bởi các đại lượng về
sự lưu giữ của chất đó trên pha tĩnh (thời gian lưu hay thể tích lưu).
Khi sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao, người ta đo thời gian lưu của chất.
Thời gian lưu t R (phút) là thời gian cần để một chất di chuyển từ nơi tiêm mẫu qua
cột sắc ký tới detector và cho pic trên sắc đồ (tính từ lúc tiêm tới lúc xuất hiện đỉnh
của pic). t R càng lớn chất tan bị lưu giữ càng mạnh và tốc độ di chuyển của nó càng
nhỏ.
Nếu ta dùng đơn vị đo là thể tích dung môi thì tương tự ta có thể tích lưu.
3.4.2. Sự doãng pic và hình dáng của pic
Hình dáng của pic liên quan chặt chẽ đến quá trình tách sắc ký. Hình dáng lý
tưởng của pic là pic đối xứng, trên thực tế pic sắc ký thường chỉ gần đối xứng. Để
đánh giá tính bất đối của pic người ta dùng hệ số bất đối:
AF = b/a
b= 1/2 chiều rộng phía sau của pic
a= 1/2 chiều rộng phía trước của pic
Chiều rộng của pic được đo ở 1/10 chiều cao của pic. Một cột được nhồi
tốt sẽ có AF trong khoảng 0,9 - 1,1.
Sự doãng pic hay sự mở rộng dải là một hiện tượng đặc biệt quan trọng
trong sắc ký. Sự doãng pic là kết quả của sự di chuyển nhanh, chậm khác nhau của
các phân tử của cùng một chất trong khi đi qua cột sắc ký. Các píc ra muộn bao giờ
cũng tù hơn. Một cột sắc ký tốt sẽ cho các pic nhọn.
3.4.3. Độ phân giải và các yếu tố ảnh hưởng
Độ phân giải là đại lượng đo mức độ tách các chất trên một cột sắc ký, thể
hiện: Rs = khoảng cách giữa hai pic/ độ rộng trung bình của pic
Rs = 0,75 hai pic tách không tốt còn xen phủ nhau nhiều
111