Page 109 - Hóa phân tích
P. 109
vào dạng phổ, các cực đại và cực tiểu hấp thụ, tỉ lệ cường độ của các cực đại hoặc
cực tiểu hấp thụ.
Ví dụ:- Vitamin B 12 có 3 cực đại hấp thụ ở các bước sóng:
278nm ± 1nm 361 nm ± 1nm 548 nm ± 2nm
Có tỉ số D 361 / D 278 = 1,70 đến 1,90
- Phenoxymethyl penicillin (BP.80) có 2 cực đại hấp thụ ở 268nm và
274nm
Có tỉ số D 268 /D 274 = 1,20 đến 1,25
- Berberin có 2 cực đại hấp thụ ở bước sóng 263nm và 345nm
2.3.2. Định lượng
Để xây dựng quy trình định lượng một chất, chúng ta cần khảo sát để chọn các
điều kiện thích hợp:
- Chọn bước sóng thích hợp: chọn bước sóng ứng với các cực đại hấp thụ, khi
đó đường chuẩn có độ dốc lớn nhất, tức là với cùng một sai số của mật độ quang
thì sai số của nồng độ và bước sóng là nhỏ nhất.
- Chọn khoảng nồng độ thích hợp: khoảng nồng độ thích hợp có quan hệ tuyến
tính với mật độ quang và cho các giá trị D trong khoảng từ 0,2 – 0,8 và càng gần
với giá trị 0,43 càng tốt.
- Chọn các điều kiện khác: chọn pH và dung môi thích hợp, sử dụng mẫu trắng
có các thành phần như dung dịch thử nhưng không có chất cần định lượng...
* Các phương pháp định lượng:
- Phương pháp đo phổ trực tiếp: đo độ hấp thụ A của dung dịch, tính nồng độ C
của nó dựa vào giá trị E 1% 1cm (có trong các bảng tra cứu)
A = E 1% 1cm.L.C
với L = 1cm suy ra C = A/ E 1% 1cm
Để áp dụng phương pháp này cần phải chuẩn hoá máy quang phổ cả về bước
sóng lẫn độ hấp thụ.
- Phương pháp gián tiếp: các phương pháp gián tiếp như phương pháp đường
chuẩn, so sánh và thêm chuẩn tương tự như các phương pháp hoá lý khác.
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là phải có chất chuẩn để so sánh và có thể
không cần chuẩn hoá máy.
104