Page 6 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang nâng cao
P. 6
Đây là dấu hiệu quan trọng để đánh giá so sánh chức năng hai thận.
Tiếp theo sự xuất hiện ngấm thuốc cản quang đường bài xuất (đài lớn, bể
thận, niệu quản, bàng quang). Do thuốc cản quang thay thế dần nước tiểu đơn
thuần. Mức độ cản quang rõ nhất diễn ra vào phút thứ 10 - 15. Do lưu động của
đài bể thận và niệu quản (từ 3 - 5 lần /phút) nên ta chỉ thấy từng đoạn niệu quản
ngấm thuốc. Nên chụp nhiều phim để xem toàn bộ hệ niệu quản. Sau phút thứ 5
bàng quang bắt đầu ngấm thuốc và dần dần đầy lên, bàng quang sau khi đi tiểu
phải hoàn toàn rỗng, nếu còn nước tiểu tồn dư chứng tỏ có cản trở.
4. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ CÁCH XỬ TRÍ DỊ ỨNG THUỐC CẢN
QUANG
4.1. Phản ứng nhẹ
− Triệu chứng: Buồn nôn, nôn cảm giác nóng bừng, ngứa họng, ho.
− Xử trí: động viên an ủi bệnh nhân, thở oxy theo dõi chặt chẽ, tiêm
Diazepam từ 5 - 10mg tĩnh mạch chậm nếu bệnh nhân kích động nhiều.
4.2. Phản ứng dị ứng da
− Triệu chứng: nổi mẩn khu trú vùng tiêm kèm theo ngứa hoặc không.
− Xử trí: Tùy theo mức độ nặng nhự có thể dùng kháng Histamin nhóm 4
như (Dexachlopheramin một ống 5mg) Corticoid tiêm tĩnh mạch.
Ví dụ như: Depersolon ống 30mg tiêm tĩnh mạch.
Soludecadron 5mg.
4.3. Phản ứng toàn thân nặng
Biểu hiện bằng các hội chứng sau đây:
− Hội chứng toàn thân: Ban đỏ ở mặt và toàn thân, cảm giác nghẹt, sợ
hãi, kích động, nổi mẩn, rét run.
− Xử trí: có thể tiêm Corticoid tĩnh mạch 20mg.
− Hội chứng hô hấp: biểu hiện thở nhanh, khó thở, co thắt phế quản, cơn
ho rũ rượi.
Xử trí:
− Làm thông đường thở, thở oxy, đặt bệnh nhân nơi thoáng mát.
− Hô hấp nhân tạo miệng - miệng, thở máy, mở khí quản, xoa bóp tim
6