Page 139 - Giáo trình môn học Y học hạt nhân xạ trị
P. 139

những công nghệ chẩn đoán bằng hình ảnh mới đó. Những hệ thống thiết bị hiện
               đại kết hợp detector của PET với CT có thể cung cấp số liệu về giải phẫu trùng
               khớp nhau về mặt hình học và những thông tin hoạt động chức năng ở giới hạn
               phân tử. Những số liệu thông tin về hoạt động chức năng này có thể sẵn sàng
               được sử dụng trong quy trình lập kế hoạch điều trị. Các nhà ung thư học đã sử
               dụng hình ảnh PET trong quá trình chẩn đoán và đánh giá giai đoạn bệnh, đặc
               biệt  là  để  đưa  ra  những  quyết  định  thích  hợp  đối  với  những  hạch  nghi  ngờ.
               Những quyết định này có thể làm thay đổi một cách đáng kể thể tích điều trị so
               với những thể tích mà trước đó không có sự tham khảo hình ảnh PET. Việc đánh
               giá giai đoạn bệnh một cách chính xác khi sử dụng hình ảnh PET được cho là có
               vai trò rất quan trọng trong chiến lược tổng thể chăm sóc bệnh nhân.

                     Ngày nay, hình ảnh do PET tạo ra đã được áp dụng khá rộng rãi trong quy
               trình lập kế hoạch xạ trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) nguyên
               phát. Tuy nhiên, khi nghiên cứu ứng dụng những hình ảnh PET trong điều trị
               những vị trí ung thư khác, chẳng hạn thực quản, ung thư vùng đầu cổ cũng đã
               được đánh giá, tổng kết. Toàn bộ những nghiên cứu, thử nghiệm đó đã chứng tỏ
               rằng những dữ liệu do PET cung cấp về những vùng thể tích liên quan trước đó
               không nghi ngờ thì giờ đây phải được tính đến trong quá trình lập kế hoạch điều
               trị. Điều dễ nhận thấy là, trong thực tế thường có sự sai lệch trong đánh giá (các)
               thể tích khối u thô (GTV) khi chỉ sử dụng các hình ảnh của CT. Một số công trình
               nghiên cứu đã chỉ ra rằng PET có tác dụng làm giảm những sai sót đó.

                     Từ những công trình nghiên cứu đã đề cập, ta có thể thấy rằng các vùng thể
               tích có thể được mô tả chính xác và những phương án điều trị được lựa chọn một
               cách phù hợp đều dựa trên những thông tin bổ sung từ PET. Tuy nhiên, giải pháp
               này sẽ chỉ trở nên hữu ích khi người ta phải hiểu rõ được những vấn đề quan
               trọng sau:
                     Hình ảnh thể hiện ở mức phân tử thể hiện được những gì; những thông tin
               về hoạt động chức năng có đặc trưng gì và chúng có ảnh hưởng như thế nào đối
               với quá trình phát triển của khối u?
                     Sự hấp thu phóng xạ đánh dấu nghĩa là gì?
                     Những dữ liệu thu được từ PET được tốt nhất bằng cách nào? Những hạn
               chế của hình ảnh PET/CT liệu có làm ảnh hưởng đến kết quả và phương pháp
               điều trị?
                     Những tiêu chí nào cần được sử dụng để xác định các vùng thể tích khi dực
               trên hình ảnh của PET?
                     Liệu có thể sử dụng những thông tin từ hình ảnh chức năng một cách đồng
               thời với những hoạt động sinh lý, chẳng hạn nhịp thở... hay không? Những gì sẽ
               tác động đến việc mô tả thể tích khối u và phân bố liều điều trị?
                     Liệu sự kết hợp những thông tin hoạt động chức năng có làm thay đổi kết
               quả lâm sàng để cải thiện chất lượng cuộc sống hay tỷ lệ sống thêm của bệnh
               nhân hay không?
                     Như vậy ưu điểm của PET/CT:
               -  Hình ảnh CT (hình ảnh cấu trúc giải phẫu rõ và sắc nét) được kết hợp với hình
               ảnh của PET (hình ảnh chức năng và chuyển hóa ở giai đoạn rất sớm) sẽ cho


                                                           139
   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144