Page 142 - Giáo trình môn học Nguyên lý tạo ảnh
P. 142
Công nghệ ngày nay đã cho phép tạo ra độ dày của tinh thể gốm= λ/4, như vậy λ
càng nhỏ (tinh thể càng mởng) thì tần số phát ra càng lớn.
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của công nghệ vật liệu tổng hợp
(Composite material), các chất gốm áp điện sẽ được sản xuất rẻ và với bất kỳ dạng
kết tinh nào của nó, được nung đến dạng sứ cứng có độ ổn định cao.
- Các chất được dùng nhiều nhất là LZT (Lead Zirconete - Titanate), barium
titanat, lead metaniobat, thiumniobat.
- Để đưa ra những điện áp điện, nó phải được nung nóng tới vài trăm độ C
và đồng thời một trường điện khoảng 10W/cm được đặt vào.
- Thay vì sự phân bố không biến đổi lúc đầu, một sự phân bố có sắp xếp
xuất hiện. Tần số tự nhiên của một đĩa dày 1mm sẽ lớn hoặc nhỏ hơn 2
MHz tùy thuộc vào vận tốc phần tử của chất. Ví như tinh thể cắt Y bị
giới hạn độ dày giữa 10 và 0.1 mm do chế tạo của sản phẩm cho tần số
giới hạn trong khoảng giữa 0,2 và 20 MHz.
- Hệ số ghép nối, vận tốc âm cho chất điện áp điện.
Jundion Coupility Carl Dicia
CL
e
CT
tempera- m.s m.s 10 km -3 factor factor Dien
-1
3
-1
turn thickness shear moi
25
Quaxkri-Stall 370°C 9760 3840 2,65 10% 12%
Paradiu
Theamsultat < 80°C 4720 2,0 35 0 mm -1
15.10
Barium môi 115°C 4400 3,5 50 40
trường itanat
Keiziikonat 325°C 4800 2490 7,5 70 60
PST4
Cimetaniobat 570°C 2800 3,8 42 7
Thiumniobat 1200°C 7300 4300 17 62
- Vì lý do trên các đầu dò không chỉ có một tần số mà có thể có một dải từ 2-8
tần số trên một đầu dò. Về mặt công nghệ việc này được thực hiện như sau:
Người ta cắt gốm áp điện thành những cấu phần cực nhỏ có kích thước cỡ
100÷200µm và sau đó lắp đầy các vết cắt bằng vật liệu có trở kháng âm cực thấp,
bằng cách đó có thể giảm giá trị trở kháng âm cao của gốm tới mức kháng âm của
nước (hình 3.40).
Hình 3.40. Các cấu phần cực nhỏ với kích thước cỡ 100÷200 µm
1.2. Độ phân giải của đầu dò
142