Page 124 - Giáo trình môn học Nguyên lý tạo ảnh
P. 124

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn phương truyền sóng
               1.2.1. Chu kỳ và tần số sóng âm
                     Chu kỳ là khoảng thời gian sóng siêu âm thực hiện một quá trình nén và dãn còn
               gọi là một dao động, đơn vị là giây (s).
                     Tần số là số chu kỳ thực hiện trong 1s, đơn vị là Hz.
                     Giữa tần số và chu kỳ có quan hệ như sau:
                                                1
                                           T =                                             (3.3)
                                                f
               1.2.2. Vận tốc sóng âm
                     Vận tốc sóng là quãng đường sóng truyền đi được sau một đơn vị thời gian.
               Trong lý thuyết đàn hồi, người ta có chứng minh được trong môi trường đẳng hướng,
               vận tốc sóng dọc bằng:

                                            1      
                                      v  =     =      [m/s]                                  (3.4)
                                                 
               Trong đó:
                : hế số đàn hồi là đại lượng đặc trưng cho sự giảm thể tích của môi trường khi có
               lực tác động lên môi trường. Môi trường càng dễ giảm thể tích thì hệ số đàn hồi càng
               cao.
                 : tỷ khối của môi trường còn gọi là khối lượng riêng của môi trường hay mật độ

               môi trường, là khối lượng các hạt môi trường trên một đơn vị thể tích. Khi tỷ khối
               tăng thì có nhiều số lượng các hạt chứa trong một thể tích đã cho, các hạt với số
               lượng lớn hơn sẽ yêu cầu lực lớn hơn để tạo ra chuyển động phân tử, và cũng cần một
               lực lớn hơn để dừng chúng lại. Vì vậy nếu xét trên cơ sở tỷ khối thì ta thấy tốc độ
               siêu âm trong xương (tỷ khối cao) sẽ thấp hơn trong không khí (tỷ khối thấp).
                 =  1  : gọi là suất đàn hồi (suất Young).
                     Từ công thức trên ta thấy nếu tăng tỷ khối mà hệ số đàn hồi giữ không đổi thì
               tốc độ âm thanh sẽ giảm. Hệ số đàn hồi và tỷ khối của một môi trường cụ thể lại phụ
               thuộc lẫn nhau, sự thay đổi tỷ khối thường đi đôi với sự thay đổi khả năng nén giảm
               thể tích và ngược lại. Tuy nhiên khả năng nén giảm thể tích thay đổi rất nhanh, nên
               nó trở thành yếu tố ảnh hưởng lớn trong công thức (3.4). Tổng kết chúng ta thấy rằng

               khi tỷ khối tăng thì mật độ các phân tử trong môi trường sẽ tăng, nên khả năng lan
               truyền dao động càng nhanh, tuy trong công thức    tỷ lệ nghịch với v nhưng dù    có
               tăng thì β/   sẽ tăng nhiều hơn, do đó tốc độ âm thanh đi qua môi trường cũng tăng
               theo  , dù có ngoại lệ song đối với các đối tượng chụp siêu âm (không khí, phổi, mỡ,
               mô mềm, xương) thì điều trên vẫn đúng. Bảng 3.1 đưa ra tốc độ âm thanh trong một
               số tổ chức của cơ thể.
                                   Bảng 3.1. Đặc tính của các môi trường khác nhau.

                            Vật liệu        Tỷ khối(kg   / m )     Tốc độ âm            Trở kháng
                                                            3
                                                                   thanh(m/ )       âm(10  6 kg / m 2  s / )
                                                                              s
                           Không khí               1.2                 330                0.0004
                          Nước( 20 )              1000                 1480                1.48
                                    0
                                     c
                              Gan                 1060                 1550                1.64
                               Cơ                 1080                 1580                1.70


                                                             124
   119   120   121   122   123   124   125   126   127   128   129