Page 66 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 66
- Chuẩn bị mẫu:
+ Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình và nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,1 g
alopurinol và chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm 20 ml dung dịch natri
hydroxyd 0,05 M, lắc đều, siêu âm trong 20 phút,thêm 80 ml dung dịch acid
hydrochloric 0,1 M, lắc trong 10 phút, thêm dung dịch acid hydrocloric 0,1 M đến
định mức, lắc đều, lọc, bỏ dịch lọc đầu. Pha loãng 5,0 ml dịch lọc thành 250,0 ml
bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1 M.
+ Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 100 mg chuẩn alopurinol, cho vào
bình định mức 250 ml, thêm 20 ml dung dịch natri hydroxyd 0,05 M, lắc đều để
hòa tan và pha loãng vừa đủ thể tích bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1 M. Pha
loãng 5,00 ml dung dịch này thành 250,0 ml bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1 M.
- Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử ở bước sóng 250 nm,
dùng dung dịch acid hydrocloric 0,1 M làm mẫu trắng trong cuvet thạch anh có bề
dày 1 cm.
- Tính kết quả:
A
Cx = C0. x
A 0
Trong đó: C0 và Cx là nồng độ alopurinol (mg/ ml) trong dung
dịch chuẩn và dung dịch thử
A0 và Ax là độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Từ đó tính được hàm lượng alopurinol trong chế phẩm viên nén.
Phương pháp đường chuẩn
Pha một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ biết trước C1, C2, C3, C4, C5 đem đo
độ hấp thụ tương ứng A1, A2, A3, A4, A5. Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của A
vào C.
Đo mật độ quang của dung dịch cần xác định CX được AX.
Từ AX dựa vào đường chuẩn xác định CX.
Yêu cầu:
- Đường chuẩn phải thẳng.
62