Page 65 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 65
Phương pháp chỉ cho kết quả tốt khi máy đã được chuẩn hoá (được kiểm tra
kỹ về thang bước sóng và về độ hấp thụ).
Ví dụ: Định lượng Hydroxocobalamin clorid trong nguyên liệu bằng phương
pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS
Chuẩn bị dung dịch thử từ mẫu chế phẩm bằng cách hòa tan 25,0 mg chế
phẩm trong dung dịch có chứa 0,8 % (tt/tt) acid acetic khan và 1,09 % natri acetat
rồi pha loãng thành 1000,0 ml với cùng dung môi. Đo độ hấp thụ của dung dịch
trên ở bước sóng cực đại 351 nm. Tính hàm lượng phần trăm
C62H89CoN13O15P.HCl theo A (1%, 1 cm), lấy 190 là giá trị A(1%, 1 cm) ở 351
nm theo công thức:
A.1000
190
Trong đó:
A: Giá trị độ hấp thụ đo được của dung dịch thử
190: độ hấp thụ riêng của Hydroxocobalamin clorid ở bước sóng 351 nm
1000: Hệ số pha loãng của dung dịch thử.
Phương pháp so sánh
Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn đã biết nồng độ C0:
A0 = .C0.l
Đo độ hấp thụ của dung dịch Cx cần xác định (cùng điều kiện đo như với
dung dịch chuẩn):
Ax = .Cx.l
Từ đó tính được:
A
Cx = C0. x
A 0
Yêu cầu:
- Dung dịch phải tuân theo định luật Lambert – Beer
- C0 và Cx khác nhau không nhiều (thông thường 20%).
Ví dụ: Định lượng alopurinol trong viên nén alopurinol 50 mg bằng phương
pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS
61