Page 12 - Giáo trình môn học Chăm sóc sức khỏe trẻ em
P. 12
- Phát hiện và điều trị sớm các bệnh viêm họng, viêm amydal, thấp tim, viêm cầu
thận cấp…
- Hướng dẫn trẻ ngồi học đúng tư thế, đảm bảo bàn ghế ngồi học của trẻ phải có
kích cỡ phù hợp với lứa tuổi, phòng học đủ ánh sáng.
- Phát hiện sớm những trẻ bị cận thị hoặc điếc, cho trẻ đeo kính hoặc đeo máy trợ
thính để giúp trẻ học tập tốt.
- Tạo điều kiện để trẻ được học tập và vui chơi.
2.6. Thời kỳ dậy thì
2.6.1. Giới hạn: giới hạn của thời kỳ dậy thì không cố định mà phụ thuộc vào giới
tính và môi trường xã hội. Thời kỳ dậy thì bắt đầu từ tuổi thiếu niên khi trẻ có
những biểu hiện như: thay đổi tuyến vú, tinh hoàn, mọc lông ở nách và xương mu,
tốc độ tăng trưởng nhanh…dậy thì hoàn toàn có các biểu hiện: trẻ trai có hiện
tượng xuất tinh, trẻ gái có kinh nguyệt.
2.6.2. Đặc điểm sinh lý
- Có sự thay đổi về thần kinh – nội tiết, nổi bật là hoạt động của các tuyến sinh dục
gây ra các biến đổi về hình thái và sự tăng trưởng nhanh của cơ thể. Sau khi dậy thì
hoàn toàn tốc độ tăng trưởng giảm xuống rất nhanh và ngừng hẳn, đối với nữ ở tuổi
19 – 20, nam ở tuổi 21 – 25.
- Có sự thay đổi về tâm lý: cảm xúc giới tính, tính khí, nhân cách…
2.6.3. Đặc điểm bệnh lý: thời kỳ này trẻ có thể mắc những bệnh sau
- Dễ bị rối loạn chức năng tim mạch và nhiễu tâm.
- Có những hành động thiếu suy nghĩ như: tự tử, hành vi phạm tội…
- Nếu trẻ có những dị dạng ở bộ phận sinh dục sẽ xuất hiện các triệu chứng.
- Thời kỳ này trẻ ít mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
2.6.4. Các biện pháp chăm sóc và phòng bệnh
- Giáo dục để trẻ biết yêu thể dục thể thao.
- Rèn luyện thân thể để cơ thể trẻ phát triển cân đối.
- Giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản.
12