Page 56 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 56
lông đuôi của nó. Mỗi loại phage chỉ có thể cố định vào được một loại vi khuẩn vì phage
có tính chất đặc hiệu týp đối với vi khuẩn.
Sau khi bám vào được tế bào vi khuẩn, phage đã dùng lysozym có ở cuối đuôi phá
hủy màng tế bào tạo thành lỗ thủng. ống cứng bên trong của đuôi được xuyên vào bào
tương của vi khuẩn nhờ sự co lại của ống bên ngoài đuôi. Ngay sau đó, acid nucleic ở đầu
phage được bơm vào bên trong tế bào vi khuẩn. Vỏ của phage ở lại bên ngoài rồi tự tiêu
hủy.
9.2. Phân loại phage
Phage được chia thành 2 loại: Phage độc lực và phage ôn hòa.
Phage độc lực là loại phage khi xâm nhập vào tế bào vi khuẩn thì chúng có khả
năng nhân lên và phá hủy tế bào vi khuẩn đó.
Phage ôn hòa còn được gọi là tiền phage hay prophage, loại phage này khi xâm
nhập vào vi khuẩn thì acid nucleic của nó gắn vào genom của vi khuẩn, tồn tại và phân
chia cùng genom của vi khuẩn qua nhiều thế hệ. Khi gặp điều kiện thích hợp thì acid
nucleic của phage được hoạt hóa, chỉ huy toàn bộ quá trình nhân lên, tạo ra các phage
mới và gây tổn hại cho tế bào vi khuẩn như phage độc lực. Những vi khuẩn mang phage
ôn hoà gọi là vi khuẩn tiềm tan hay tế bào sinh dung giải. Gen của prophage có thể tạo ra
một số thay đổi đặc tính của vi khuẩn như tạo ra ngoại độc tố (vi khuẩn bạch hầu, liên
cầu).
9.3. ứng dụng của phage
9.3.1. Chẩn đoán và phân loại vi khuẩn
Mỗi loại vi khuẩn có một loại phage tương ứng gây bệnh hay nói cách khác phage
có tính đặc hiệu đối với vi khuẩn. Trong chẩn đoán và phân loại một số vi khuẩn như vi
khuẩn dịch hạch, tụ cầu... người ta dùng phage đã biết tên trước cho tiếp xúc với vi khuẩn
đang cần xác định, nếu đặc hiệu (cùng tên) thì tế bào vi khuẩn sẽ bị phage gây bệnh làm
phá hủy tế bào vi khuẩn đó. Đây là cách chẩn đoán, phân loại nhanh và đặc hiệu cao.
9.3.2. Làm mẫu để nghiên cứu về sinh học phân tử
Trong sinh học phân tử, đặc biệt là trong di truyền vi khuẩn, người ta đã dùng
phage ôn hòa để nghiên cứu về sự tải nạp (transduction) của vi khuẩn. Tải nạp là quá
56