Page 4 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 4
-3
Vi khuẩn đo bằng micromet (m, 10 mm). Các cầu khuẩn có đường kính trung
bình là 1 m và trực khuẩn là 1 m x 5 m. Các virus bé hơn nhiều và đo bằng nanomet
-6
(nm, 10 mm). Do kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt vi sinh vật rất lớn, ví dụ nếu
3
2
một lượng cầu khuẩn có thể tích bằng 1 cm thì có diện tích bề mặt của chúng bằng 6 m .
- Chuyển hoá nhanh và hấp thu nhiều
Ví dụ, vi khuẩn Lactobacilli trong một giờ có thể chuyển hoá một lượng đường
lactose bằng 1000 lần khối lượng của chính nó. Tính chất này được ứng dụng trong vi
sinh vật công nghiệp và xử lý chất thải.
- Sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh
Các vi khuẩn thường 20-30 phút phân chia một lần. Từ một vi khuẩn ban đầu, nuôi
9
8
cấy ở nhiệt độ và môi trường thích hợp, sau 24 giờ có thể thu được từ 10 đến 10 vi
khuẩn. Đặc điểm này được ứng dụng để sản xuất các sinh khối và các chất do vi khuẩn
tạo ra, như vacxin, kháng sinh.
- Thích ứng mạnh
Các vi sinh vật có khả năng thích ứng rất nhanh với môi trường. Enzym thích ứng
của vi khuẩn chiếm 10% lượng protein của tế bào vi khuẩn. Do vậy khả năng thích ứng
của chúng thường rất lớn. Chúng có thể tồn tại và phát triển được trong những khoảng
cách nhiệt độ, áp lực và môi trường rất lớn.
- Dễ dàng biến dị
Do bộ gen của vi sinh vật rất ít và nên chúng dễ dàng biễn dị. Đây là một đặc điểm
nguy hiểm, vì nhiều vi sinh vật (đặc biệt là virus) biến dị trở thành tác nhân gây bệnh
nguy hiểm. Các bệnh nguy hiểm như AIDS, SARS, Ebola, cúm gia cầm xuất hiện gần
đây có thể do các virus động vật biến dị trở thành gây bệnh cho người. Tính chất này
cũng được ứng dụng trong công nghệ sinh học để tạo ra các biến chủng cần thiết.
- Nhiều chủng loại và phân bố rộng
Thế giới động vật bao gồm 1,5 triệu loài, thực vật có 0,5 triệu loài, các vi sinh vật
có khoảng 0,1 triệu loài. Sự phân bố của chúng khắp mọi nơi trên trái đất, dưới biển sâu
hàng 1000 m và trên cao 85 km cũng có các vi sinh vật.
3. Tác dụng của vi sinh vật
4