Page 63 - Giáo trình môn học thực hành vi sinh
P. 63
+ Vi khuẩn gây bệnh đã thuần nhất, được nuôi cấy qua đêm.
6
+ Pha loãng hỗn dịch vi khuẩn, đạt nồng độ 10 vi khuẩn/ml.
+ Dàn đều hỗn dịch vi khuẩn lên mặt thạch (môi trường chuẩn để tiến hành kỹ
thuật kháng sinh đồ là môi trường Mueller - Hinton; độ dày thạch là 4 0,5 mm).
+ Đặt các khoanh giấy kháng sinh lên mặt thạch (mỗi khoanh cách thành đĩa > 1 cm
và cách nhau > 2 cm), để ở nhiệt độ phòng 20 phút.
o
+ ủ ấm ở tủ 37 C, qua đêm (16 - 18 giờ).
- Đọc kết quả:
+ Mật độ khuẩn lạc: nơi không có kháng sinh hoặc có với nồng độ quá thấp
không đủ ức chế được vi khuẩn, chúng sẽ mọc thành những khuẩn lạc dày sát nhau,
nhưng không được mọc thành thảm (quá dày) hoặc cách nhau lưa thưa (quá mỏng), vì
mật độ vi khuẩn quá dày sẽ làm đường kính vùng ức chế thu nhỏ lại và quá mỏng sẽ
làm mở rộng vùng ức chế.
+ Đo đường kính vùng ức chế của mỗi khoanh giấy kháng sinh bằng thước đo
milimét.
- Đánh giá kết quả và ứng dụng:
+ So sánh vào bảng "Giới hạn đường kính vùng ức chế" để phân loại S
(susceptible = nhạy cảm), I (intermediate = trung gian) và R (resistant = đề kháng) và
ghi kết quả. Mỗi hãng sản xuất khoanh giấy kháng sinh có một bảng giới hạn riêng để
xếp loại S, I và R, vì vậy nên chú ý để các điều kiện thí nghiệm phù hợp, thống nhất
với quy định của hãng đó.
+ Chọn những kháng sinh cho kết quả S để điều trị.
Song trong số các kháng sinh S, nên chọn kháng sinh có hoạt phổ hẹp, có tác
dụng đặc hiệu lên vi khuẩn gây bệnh đã thử, ít có phản ứng không mong muốn và rẻ
tiền để chữa cho người bệnh. Không nên dùng các kháng sinh đời mới, có họat phổ
rộng cho nhiều loại bệnh, do nhiễm các vi khuẩn khác nhau một cách rộng rãi, để
phòng ngừa sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc.
Mỗi đợt nhận khoanh giấy kháng sinh và mỗi đợt làm thí nghiệm, cần phải thử
song song với các chủng mẫu quốc tế, để kiểm tra các điều kiện thí nghiệm, nhất là
hiệu lực của khoanh giấy kháng sinh. Các chủng mẫu quốc tế là:
Staphylococcus aureus ATCC 25923
63