Page 140 - Giáo trình môn học thực hành vi sinh
P. 140
3.2. Kỹ thuật Widal
Kỹ thuật Widal là kỹ thuật dùng để chẩn đoán bệnh thương hàn.
3.2.1. Nguyên lý
Là kỹ thuật ngưng kết trực tiếp. Kháng nguyên vi khuẩn thương hàn khi gặp
kháng thể thương hàn có trong huyết thanh sẽ có sự ngưng kết đặc hiệu, tạo thành
phức hợp KN-KT dưới dạng những hạt màu trắng mát thường có thể nhìn thấy được.
3.2.2. Thành phần tham gia phản ứng
- Huyết thanh bệnh nhân (HT) để tìm kháng thể
- 6 loại kháng nguyên thương hàn: TO, TH, AO, AH, BO, BH.
- Dung dịch đệm NaCl 0,9%.
3.2.3. Các bước tiến hành
Pha loãng huyết thanh:
- HT 1/10: 0,2 ml HT + 1,8 ml dung dịch đệm
- HT 1/20: 0,1 ml HT + 1,9 ml dung dịch đệm
- Làm phản ứng:
+ Phản ứng được làm trên ống tub bé, mỗi kháng nguyên 2 tub, các thành phần
được pha theo sơ đồ sau:
Thành phần Tub 1 Tub 2
Kháng nguyên 0,9 ml 0,9 ml
HT 1/10 0,1 ml
HT 1/20 0,1 ml
Nồng độ HT 1/100 1/200
+ Lắc đều ly tâm 2500-3000 v/p trong 5 phút
+ Mỗi bệnh nhân phải được làm với 6 loại kháng nguyên.
3.2.4. Cách đọc và nhận định kết quả
Lắc ống tub, quan sát hạt ngưng kết bằng mắt thường:
+ Kháng thể (0): ngưng kết bền vững, lắc khó tan, dịch trong
+ Kháng thể (H): ngưng kết như bông, hạt to, lắc dễ tan
- Khi cả 2 ống đều ngưng kết thì kết luận dương tính (+), muốn biết hiệu giá
kháng thể là bao nhiêu, chúng ta phải pha loãng tiếp để làm phản ứng.
140