Page 134 - Giáo trình môn học thực hành vi sinh
P. 134
Dịch màng phổi Viêm màng phổi, viêm phổi có tràn dịch màng phổi
Dịch màng bụng Lao màng bụng, viêm phúc mạc
Dịch vị Tìm Helicobacter pylori. Tìm M. Tuberculossis trong
đờm do bệnh nhân nuốt đờm
Dịch khớp và bao khớp Viêm khớp nhiễm khuẩn
Dịch màng bọc tinh hoàn Lao tinh hoàn, viêm tinh hoàn do vi khuẩn khác
Dịch cơ quan sinh dục Nhiễm trùng cơ quan sinh dục, nghi ngờ có căn nguyên
gây nhiễm trùng
2. Qui trình chung cho phân lập, xác định căn nguyên vi khuẩn từ các loại dịch
2.1. Nguyên tắc lấy bệnh phẩm
- Đảm bảo vô trùng
- Lấy đủ lượng (dịch màng bụng, màng phổi thường lấy được nhiều, dịch não tuỷ
cần ít nhất 1ml).
- Điền đầy đủ thông tin vào ống đựng bệnh phẩm và phiếu xét nghiệm.
- Cần gửi sớm đến phòng xét nghiệm vi sinh.
2.2. Qui trình chung
2.2.1. Soi và nhuộm soi
- Các kỹ thuật này được dùng để tìm tế bào trong các dịch (chủ yếu là bạch cầu,
tế bào biểu mô và vi khuẩn). Người ta có thể soi trực tiếp để xác định số lượng tế bào
hoặc ly tâm lấy cặn làm tiêu bản để nhuộm. Sự có mặt của các tế bào, đặc biệt là bạch
cầu có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán.
- Tùy từng loại vi khuẩn cần tìm, người ta sử dụng các kỹ thuật nhuộm:
+ Nhuộm Gram: Tìm các vi khuẩn thông thường (E. coli, H. influenzae, S.
pneumoniae).
+ Nhuộm Ziehil-Neelsen để tìm M. tuberculosis
+ Nhuộm Fontana - Tribondeau tìm Leptospira hay Treponema pallidum.
2.2.2. Nuôi cấy phân lập
- Cặn sau khi ly tâm thường được cấy trên các môi trường thích hợp như môi
trường tăng sinh, thạch máu, sô cô la… để ở điều kiện thích hợp về nhiệt độ, khí
trường cho vi khuẩn phát triển.
134