Page 43 - Giáo trình Huyết học
P. 43
- Tăng lymphô: khi số lƣợng tuyệt đối trên 3 G/l, ít gặp do các đáp ứng viêm
không đặc hiệu nhƣ các bạch cầu hạt trung tính. Không kể ở trẻ em, các
nguyên nhân gây tăng lymphô thƣờng gặp là:
Nhiễm virus cấp: tăng mônô nhiễm khuẩn, virus viêm gan, sau truyền
máu, CMV...
Nhiễm một số vi khuẩn: ho gà và brucella.
Nhiễm ký sinh trùng (toxoplasma).
Phản ứng thuốc.
Bệnh lý ác tính: lơ xê mi, ung thƣ.
- Giảm lymphô: khi số lƣợng tuyệt đối giảm thấp hơn 1 G/l ở ngƣời lớn hoặc
1,5 G/l ở trẻ em.
Cơ chế gây giảm lymphô bao gồm: giảm sinh lymphô, mất cơ học, tăng
phá hủy và các bất thƣờng chức năng khác. Tình trạng giảm lymphô thƣờng
gặp do sang chấn tâm lý (stress) hoặc do điều trị corticoid, bệnh thiếu hụt
miễn dịch, hóa chất và xạ trị, đôi khi không rõ nguyên nhân.
4.2. Bất thƣờng về hình thái
- Lymphô lớn: kích thƣớc trên 10 m, gặp trong một số trƣờng hợp thiếu máu
nặng, nhiễm khuẩn mạn tính, hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm
khuẩn.
- Lymphô dạng hai nhân (binucleated): gặp trong nhiễm virus. Nếu tỷ lệ bất
thƣờng này trên 5% có thể gợi ý hoặc lơ xê mi kinh dòng lymphô hoặc giai
đoạn tiến triển của u lymphô (leukosarcoma).
- Tế bào lymphô dạng Rieder: hình thái tƣơng tự lymphô trƣởng thành trừ nhân
có khía, chia thùy. Thƣờng gặp trong lơ xê mi kinh dòng lymphô hoặc do kỹ
thuật chuẩn bị tiêu bản.
- Bóng Grumbecht: hình ảnh nguyên sinh chất bị vỡ do cơ học, gặp trong lơ xê
mi dòng lymphô.
43